Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là mẫu giấy cần thiết được bổ sung trong các giấy tờ hồ sơ như đăng ký kết hôn, mua bán tài sản, nhà đất hay trong các thủ tục xuất khẩu lao động nước ngoài. Trong loại giấy tờ nãy sẽ bao gồm đầy đủ các thông tin cá nhân mà của các cơ quan công quyền có thẩm quyền yêu cầu cần có nhằm mục đích để xin xác nhận hay còn gọi là căn cứ để chứng minh bản thân còn độc thân hay đã kết hôn. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ hướng dẫn các độc giả viết mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân năm 2022 cũng như thụ tục xin cấp giấy nhé!
Căn cứ pháp lý:
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Theo quy định Luật Hộ tịch hiện hành; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản pháp lý do cơ quan hộ tịch cấp nhằm xác nhận tình trạng hôn nhân của một người tại thời điểm có yêu cầu đang chưa kết hôn; đã kết hôn; đã ly hôn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; sử dụng vào các mục đích khác để bảo vệ quyền; lợi hợp pháp của công dân và những người liên quan khi làm thủ tục vay vốn; dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản; khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên; cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo quy định Luật Hộ tịch năm 2014; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, theo đó quy định như sau:
“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. - Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?
Căn cứ theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”
Ngoài ra, dẫn chiếu Điều 10 Nghị định trên cũng có đề cập đến thẩm quyền xác nhận như sau:
” Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.“
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2022
Mời bạn xem thêm:
- Nghị định 64 về quản lý cây xanh đô thị có nội dung như thế nào?
- Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng năm 2022
- Nguyên tắc mua bán trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 2022” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ làm thủ tục kết hôn với người Đài Loan… vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Hoặc khách hàng có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, theo đó quy định như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch theo quy định trên, khi đi đăng ký kết hôn, nếu không phải đăng ký kết hôn tại nơi bạn trai bạn thường trú thì cần nộp các giấy tờ sau:
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bản chính.
Việc cung cấp bản án hoặc quyết định ly hôn chỉ hỗ trợ cho việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn trai bạn tại UBND xã phường nơi bạn trai bạn thương trú. Và không có điều khoản nào bắt buộc rằng “bản án hay quyết định ly hôn là giấy tờ phải nộp khi đăng ký kết hôn”. Do vậy, việc ủy ban nhân dân xã bạn yêu cầu bạn trai phải xuất trình bản án, quyết định ly hôn là không đúng. Bạn có thể yêu cầu ủy ban nhân dân cung cấp bằng chứng, cụ thể là điều khoản làm căn cứ cho yêu cầu của họ. Nếu họ không cung cấp được hoặc gây khó khăn trong việc đăng ký kết hôn của bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi lên chủ tịch UBND xã để yêu cầu giải quyết.