Theo quy định pháp luật hiện hành hiện nay, không có thuật ngữ “ủy quyền sử dụng đất,” tuy nhiên, đây là cách gọi thông thường của các cá nhân khi họ ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hiện nay, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn chưa được quy định một cách chính xác trong luật pháp. Tuy nhiên, thông qua các giao dịch thực tế trong hoạt động này, có thể hiểu “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất” chính là hành vi pháp lý của các cá nhân, tổ chức và hộ gia đình sở hữu quyền sử dụng đất, họ chuyển giao cả quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất cho một chủ thể khác. Tải ngay Mẫu hợp đồng ủy quyền làm thủ tục nhà đất mới năm 2023 tại bài viết sau
Quy định chung về hợp đồng ủy quyền
Ủy quyền là một thỏa thuận mà các bên đồng tình theo đó bên được ủy quyền sẽ đảm nhiệm nghĩa vụ và trách nhiệm để thực hiện công việc trong tư cách của bên ủy quyền. Điều này đồng nghĩa với việc bên được ủy quyền sẽ hoạt động và ra quyết định thay mặt cho bên ủy quyền, và bên ủy quyền sẽ chịu trách nhiệm pháp lý đối với các hành động và kết quả của bên được ủy quyền
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều kiện ủy quyền làm thủ tục nhà đất
Để thực hiện thủ tục ủy quyền sử dụng đất, các bên phải thực hiện việc lập hợp đồng ủy quyền sử dụng đất. Do đó, điều kiện quan trọng để thực hiện được thủ tục ủy quyền sử dụng đất là hợp đồng hoặc giao dịch ủy quyền sử dụng đất phải được coi là hợp pháp và có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì điều kiện để hợp đồng thực hiện ủy quyền sử dụng đất có hiệu lực gồm:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Trong đó, tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.”
Theo đó, hợp đồng ủy quyền sử dụng đất hay hợp đồng ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất không phải công chứng hoặc chứng thực.
Đồng thời, khoản 1 Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 cũng quy định: “1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.”
Căn cứ quy định trên, Luật Công chứng cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền nhưng không quy định bắt buộc tất cả các hợp đồng ủy quyền đều phải công chứng.
Mẫu hợp đồng ủy quyền làm thủ tục nhà đất mới nhất hiện nay
Mẫu hợp đồng ủy quyền làm thủ tục nhà đất là một tài liệu quy định các điều khoản và điều kiện của quá trình ủy quyền mua bán hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến bất động sản như đất đai hoặc nhà ở. Mẫu hợp đồng này bao gồm thông tin về các bên tham gia, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, nội dung giao dịch, giá trị giao dịch, thời hạn, và các điều khoản pháp lý khác có liên quan.
Nội dung của hợp đồng uỷ quyền làm thủ tục nhà đất cần có
Nội dung của hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất do các bên tự do thỏa thuận, tuy nhiên, nên chú trọng đến một số điểm cơ bản để đảm bảo tính pháp lý và rõ ràng của hợp đồng. Các điểm quan trọng bao gồm:
- Thông tin chi tiết của bên ủy quyền mua bán nhà đất và bên được ủy quyền mua bán nhà đất.
- Nội dung công việc cụ thể, thời hạn ủy quyền, và điều kiện ủy quyền lại (nếu có).
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Thù lao mà bên được ủy quyền nhận được, bao gồm cách thanh toán và thời điểm thanh toán.
- Quy định về giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Do hợp đồng ủy quyền liên quan đến tài sản bất động sản như đất đai và nhà ở, theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng này cần được lập thành văn bản và công chứng để có giá trị pháp lý. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của hợp đồng. Để công chứng hợp đồng ủy quyền mua nhà đất, người ủy quyền cần chuẩn bị một số tài liệu sau:
- Dự thảo hợp đồng ủy quyền.
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Bản sao các giấy tờ pháp lý của người yêu cầu công chứng.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản sao các giấy tờ khác liên quan đến giao dịch và quyền sở hữu bất động sản.
Việc chuẩn bị tài liệu cẩn thận và công chứng hợp đồng đảm bảo rằng hợp đồng ủy quyền mua bán nhà đất sẽ có giá trị pháp lý và hạn chế các tranh chấp sau này.
Tham khảo thêm bài viết:
- Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng theo pháp luật?
- Mẫu hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở mới 2023 – Tải miễn phí
- Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất theo quy định
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu hợp đồng ủy quyền làm thủ tục nhà đất mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Bên chuyển nhượng
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Trên thực tế nhiều người chấp nhận chịu phạt cọc nếu có người mua với giá cao hơn, mặc dù vi phạm quy định đặt cọc nhưng bên nhận đặt cọc vẫn thực hiện vì có “lãi”.
Theo quy định nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do vậy, dù đã nhận đặt cọc nhưng có người khác trả giá cao hơn thì vẫn được phép bán.