Sổ đỏ là thuật ngữ không còn xa lạ với người dân. Theo đó, sổ đỏ là giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người dân nhằm xác nhận quyền sở hữu của người đó đối với bất động sản là nhà đất. Trong một số trường hợp, sổ đỏ có thể được đứng tên nhiều người. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ có được không? Khi nào mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ? Cần làm thủ tục gì để mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ theo quy định? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định pháp luật liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ có được không?
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng. Riêng với chung cư thì trong bài viết sẽ sử dụng từ sổ hồng chung cư) hiện đang quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013. Trong đó, khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai nêu rõ:
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Căn cứ quy định này, nếu nhiều người có chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở thì sổ đỏ sẽ ghi đầy đủ tên của người có chung quyền sử dụng đất bao gồm mẹ và con. Mẹ và con có thể yêu cầu cấp riêng mỗi người một sổ hoặc có thể cấp chung bằng một sổ và trao cho người đại diện.
Việc cấp sổ đỏ cho nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu nhà ở có một số nguyên tắc gồm:
- Trên sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên, số giấy tờ tùy thân, địa chỉ thường trú của toàn bộ những người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Nếu cấp sổ đỏ lần đầu hoặc cấp đổi, cấp lại sổ thì thông tin này được ghi tại trang bìa (trang 1, trang đầu tiên) của sổ đỏ;
- Nếu xác nhận biến động trên sổ đỏ thì thông tin này được ghi tại phần IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận;
- Mỗi người đồng sở hữu tài sản trên đất, đồng sử dụng đất được cấp riêng một quyển sổ đỏ (trừ trường hợp những người đồng sở hữu, đồng sử dụng đề nghị chỉ cấp 1 quyển sổ đỏ);
Khi nào mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ?
Trường hợp 1: Khi Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp…Trong đó, người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ phổ biến nhất là hộ gia đình, cá nhân.
Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, con cái có chung quyền sử dụng đất với cha mẹ nếu có đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ huyết thống (con đẻ), nuôi dưỡng (con nuôi);
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
– Cùng nhau đóng góp, cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Khi mua hoặc nhận tặng cho chung (khi không còn ở chung)
Con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ nếu cùng góp tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (góp tiền cùng nhau mua) hoặc được tặng cho chung.
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
– Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Cấp cho mỗi người 01 Sổ đỏ; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Sổ đỏ và trao cho người đại diện.
Cần làm thủ tục gì để mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ?
Trong trường hợp mẹ đang đứng tên trên sổ đỏ, khi muốn cùng đứng tên trên đó thì mẹ và con phải lập hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho một phần đất, công chứng hợp đồng đó và thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận.
Cụ thể, thủ tục được thực hiện như sau:
Bước 1: Làm hợp đồng mua bán/tặng cho quyền sử dụng đất (có công chứng/chứng thực).
- Các bên tiến hành làm hợp đồng mua bán/tặng cho quyền sử dụng đất.
- Công chứng hợp đồng mua bán/tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
- Hợp đồng mua bán/tặng cho quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.
Bước 2: Đăng ký thêm tên trên Giấy chứng nhận
Sau khi đã công chứng hợp đồng mua bán/tặng cho quyền sử dụng đất, các bên tiến hành đăng ký thêm tên trên Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
- Hợp đồng mua bán/tặng cho quyền sử dụng đất.
- Đơn đăng ký biến động đất đai;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…cơ quan đăng ký đất đai yêu cầu.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất người cho người sử dụng đất.
Sau khi chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; văn phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
Vậy nên, để mẹ và con được cùng đứng tên trên sổ đỏ thì thực hiện theo các bước chúng tôi đã nêu trên.
Con cái có quyền gì khi chung sổ đỏ với mẹ?
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, khi cấp Sổ đỏ cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì họ có quyền sử dụng với đất, quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Khi con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ nghĩa là con cái có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nên có quyền như cha mẹ hoặc có quyền theo tỷ lệ tiền góp hoặc công sức để có được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sở hữu theo phần).
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với có các quyền cụ thể như:
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
+ Quyền được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Hưởng lợi ích vật chất (chủ yếu là tiền) khi cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho thuê, bán nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất…
Như vậy, khi con cái và cha mẹ có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì có quyền hưởng lợi ích từ đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất đó hoặc khi cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc bán nhà ở thì phải được sự đồng ý của con bằng văn bản.
Kết luận:
– Con cái có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình hoặc cùng nhau mua hoặc được tặng cho chung.
– Khi con cái đứng chung Sổ đỏ với cha mẹ thì con cái có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như thảo luận, quyết định việc chuyển nhượng, cho thuê, hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã được cấp Sổ đỏ.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giá đền bù đất. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 2 và khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013, dù chưa đăng ký kết hôn nhưng có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi hai người nhận chuyển nhượng/mua nhà đất và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì sổ đỏ đứng tên 2 người. Cả hai sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sở hữu/sử dụng chung đối với tài sản đó.
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”
Như vậy, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.
Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Như vậy, các chủ sở hữu có quyền thỏa thuận với nhau để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung.
Trong trường hợp này hai bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận để cùng nhau mua đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụn.g đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất