Chào Luật sư. Gần xóm tôi có một gia đinh cháu bé 5 tuổi cha mẹ mất vì dịch Covid 19 chỉ còn mỗi bà nội 78 tuổi chăm sóc bé. Hiện nay tôi đang muốn nhận nuôi một cháu bé. Trường hợp đứa bé này vẫn còn người họ hàng xa muốn nhận nuôi đứa bé thì tôi có được quyền nhận nuôi hay không? Mức lệ phí đăng ký nhận con nuôi hiện nay được pháp luật quy định như thế nào?
Chào bạn. Để có thể cung cấp cho bạn thêm về những thông tin liên quan đến vấn đề trên. Mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết “Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi” dưới đây của chúng tôi. Hy vọng sẽ giải đáp được thắc mắc của bạn.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 114/2016/NĐ-CP
Ai được ưu tiên nhận nuôi trẻ?
Căn cứ Điều 5 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế như sau:
“Điều 5. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế
- Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài. - Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.”
Từ quy định trên thì trường hợp nhận nuôi sẽ được xét theo hàng ưu tiên trên là những người thân trong gia đình bao gồm cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột mới tới công dân Việt Nam thường trú ở trong nước.
Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi
Căn cứ Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP nêu rõ mức lệ phí nhận con nuôi, cụ thể như sau:
“Điều 6. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
Như vậy, theo quy định vừa nêu trên thì hiện nay mức thu lệ phí khi đăng ký nhận con nuôi đối với công dân Việt Nam đang thường trú trong nước là 400.000 đồng/trường hợp.
Mức xử phạt hành chính khi người nhận nuôi con nuôi vi phạm
Căn cứ Nghị Định 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:
STT | Hành vi vi phạm | Mức phạt | Hình phạt bổ sung | Biện pháp khắc phục hậu quả |
1 | Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi; | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | – | Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi |
2 | Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi; | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | – | |
3 | Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước; | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | – | |
4 | Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi. | 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng | Tịch thu tang vật là văn bản, giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm. | Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm. |
5 | Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | – | Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm. |
6 | Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước. | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | – | Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. |
7 | Mua chuộc, ép buộc, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi khác trái pháp luật để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | – | – |
8 | b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | – | Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm |
9 | c) Lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi nhằm bóc lột sức lao động của con nuôi. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng | – | 1. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. 2. Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh và chi phí khác (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm. |
Mời bạn xem thêm
- Mức giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
- Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh, giá rẻ, uy tín tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
- Thủ tục trích lục hộ khẩu được tiến hành như thế nào?
- Pháp luật hướng dẫn nhận dạng hành vi bạo lực học đường
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ Xin xác nhận quy hoạch đất…, thì hãy liên hệ ngay tới LSX để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của LSX tư vấn trực tiếp.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về nộp hồ sơ như sau:
“Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Căn cứ Điều 17 Luật nhận nuôi con nuôi 2010
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:
1. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận.
2. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.
Theo Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ và hời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:
Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo đó, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.