Xin chào Luật sư. Mẹ tôi là giáo viên đã gần 30 năm, năm nay đã 53 tuổi. Nay mẹ tôi cảm thấy sức khỏe đã yếu, không chịu nổi những giờ đứng lớp dài nữa nên muốn nghỉ hưu sớm. Tuy nhiên, vì mẹ tôi chưa đủ tuổi nghỉ hưu nên thấy rất băn khoăn về chế độ. Vì thể, tôi mong được Luật sư tư vấn về trường hợp của mẹ tôi. Nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 ngành giáo dục quy định ra sao? Mức lương thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Nghị định 143/2020/ NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 108/2020/NĐ-CP
Tuổi nghỉ hưu là gì?
Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Hay nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi già.
Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2022
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 với người lao động được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Cụ thể, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 1-1-2022 như sau:
a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong điều kiện lao động bình thường: đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
b) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành;
– Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021);
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
– Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021) từ đủ 15 năm trở lên.
c) Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong các điều kiện sau:
– Trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.
Nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 ngành giáo dục quy định như thế nào?
Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi ngành giáo dục
Căn cứ Điều trên, tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện bình thường vào năm 2022 là khi đủ 60 tuổi 06 tháng đối với nam, đủ 55 tuổi 08 tháng đối với nữ. Sau đó, theo lộ trình mỗi năm tăng 03 tháng với nam và 04 tháng với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028, 60 tuổi với nữ vào năm 2035.
Ngoài ra, theo Điều 169 Bộ luật này, giáo viên có thể về hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
– Nghỉ hưu trước tuổi (về hưu ở tuổi thấp hơn) nếu giáo viên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021. Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi quy định nêu trên.
– Trường hợp giáo viên bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% được về hưu khi đủ 55 tuổi 06 tháng với nam và 50 tuổi 08 tháng với nữ.
– Trường hợp giáo viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, tuổi nghỉ hưu được tính là đủ 50 tuổi 06 tháng với nam, 45 tuổi 08 tháng với nữ.
Giáo viên đủ tuổi theo quy định trên, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên sẽ được xét nghỉ hưu và hưởng lương hưu (điều kiện về hưu quy định khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Trường hợp giáo viên không thuộc diện tinh giản biên chế.
Nếu công chức không thuộc diện tinh giản biên chế nhưng đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức lương hưu được tính như sau:
- Được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội (nghỉ hưu từ năm 2019 là 17 năm, 2020 là 18 năm, 2021 là 19 năm và từ 2022 trở đi là 20 năm); sau đó cứ mỗi năm được tính thêm 2%.
- Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm đi 2%.
Mức hưởng lương hưu đối với chế độ hưu trí trước tuổi
Căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, giáo viên đáp ứng điều kiện ở mục trên được nghỉ hưu sớm và hưởng lương hưu tính bằng 45% lương trung bình tháng của số năm đầu tiên đóng BHXH theo quy định dưới đây:
- Đối với lao động nam, những người nghỉ hưu từ 2019 là 17 năm, từ 2020 là 18 năm, 2021 là 19 năm. Với những năm đóng BHXH còn lại thì cứ mỗi năm được tính thêm 2% (không quá 75%).
- Đối với lao động nữ, những người nghỉ hưu từ 2018 trở đi là 15 năm, những năm đóng BHXH còn lại thì mỗi năm được tính thêm 2% (không quá 75%).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Nghỉ hưu trước tuổi năm 2022 ngành giáo dục quy định ra sao?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: điều kiện cấp phép bay flycam; thủ tục làm trích lục khai sinh trực tuyến; dịch vụ bảo hộ logo thương hiệu; dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ; mẫu đơn xin xác nhận độc thân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định về đồng sở hữu quyền sử dụng đất như thế nào?
- Doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị xử lý ra sao?
- Chậm đóng BHXH bao lâu thì bị tính lãi theo quy định?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Như vậy, theo quy định này, khi chấm dứt hợp đồng lao động và đã làm hồ sơ hưởng lương hưu nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền, đã có quyết định hưởng chế độ hưu trí thì người lao động sẽ không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Tức là, khi đang hưởng lương hưu sẽ không thể làm thủ tục
Nộp hồ sơ tại Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú.
Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định. Nếu không khám giám định, trong 10 ngày làm việc, phải trả lời bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do.
Trong 10 ngày làm việc kể từ khi Hội đồng có kết luận, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa.
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
– Đối với người lao động đang đóng BHXH: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH .
– Các trường hợp khác: Nộp cho cơ quan BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú.
Thời hạn nộp: Trong 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu.
Bước 3: Nhận lương hưu.
Thời gian giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.