Chào Luật sư, hiện nay tôi có vấn đề thắc mắc liên quan đến việc lấy sổ bảo hiểm khi nghỉ việc. Tôi làm việc cho công ty gia đình cũng đã được hơn 5 năm. Tôi thường xuyên được giao nhiều việc mới, thường xuyên tăng ca và làm việc trong môi trường đầy áp lực. Tôi có nói chuyện với cấp trên nhằm nhận được đãi ngộ tương xứng nhưng sếp tôi cứ phớt lờ và không giải quyết cho những mong muốn của tôi trong công việc. Không biết hiện nay nếu như Nghỉ ngang có lấy được sổ bảo hiểm không? Tôi rất nản nên chỉ muốn nghỉ ngang rồi đi tìm việc mới chứ không muốn cống hiến cho công ty nữa. Mong Luật sư tư vấn nội dung này cho tôi. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc cho bạn như sau:
Trường hợp nào thì người lao động được coi là “Nghỉ ngang”?
Hiện nay nhiều người hay có khái niệm genz khó nhẫn nại trong công việc và thường nghỉ ngang vì không chịu được áp lực công việc. Điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công việc tại các công ty/doanh nghiệp. Hiện nay quy định những trường hợp người lao động nghỉ ngang được quy định như sau:
Nghỉ ngang là cách chỉ người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật.
Cụ thể một vài trường hợp nghỉ ngang như:
- Nghỉ không báo trước theo quy định đã ký kết trong hợp đồng lao động;
- Bất mãn với sếp tự ý nghỉ việc;
- Nghỉ đột xuất do tìm được việc làm mới tốt hơn;
- Nghỉ do chuyển nơi sinh sống không báo trước;
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019, người lao động nghỉ việc phải đảm bảo chấm dứt hợp đồng lao động thuộc 13 trường hợp sau sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Người lao động cần lưu ý tránh trường hợp nghỉ ngang để được hưởng quyền lợi tối đa khi nghỉ việc và tránh việc bị phạt hợp đồng lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt người lao động có thể nghỉ ngang, không cần báo trước quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động 2019.
Nghỉ ngang có lấy được sổ bảo hiểm không theo quy định?
Nhiều người đã lựa chọn nghỉ ngang mà không báo trước. Đây là vấn đề không nên vì nó không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn làm trì trệ công việc. Vậy nếu như nghỉ ngang có được lấy sổ bảo hiểm không? Chúng tôi xin được tư vấn nội dung này như sau:
Để lấy được lãnh bảo hiểm xã hội một lần người lao động phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 60, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 1, Điều 8, Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể như sau:
Người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn không đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Người lao động sau một năm nghỉ việc nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
- Người lao động ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, ung thư, bại liệt, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
Ngoài ra còn có trường hợp người lao động dưới đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Như vậy, căn cứ theo quy định trên người lao động nghỉ ngang vẫn lấy được tiền bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người lao động có thể lấy được tiền ngay hoặc phải chờ sau 1 năm để được nhận BHXH 1 lần.
Người lao động nghỉ ngang mà không thuộc các trường hợp đặc biệt như mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng, ra nước ngoài định cư… thì bắt buộc phải chờ sau một năm kể từ khi nghỉ việc và không tham gia BHXH tự nguyện.
Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không được nhiều người quan tâm. Theo quy định thông thường thì trước khi nghỉ một khoảng thời gian thì cần báo trước để cho công việc được diễn ra một cách suông sẻ. Cụ thể như sau:
Theo quy định đối với trường hợp người lao động tự ý “nghỉ ngang” không báo trước hoặc báo không đúng thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động sẽ được coi như là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không đúng luật quy định tại Điều 39 Luật này.
Bên cạnh đó,quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 có nêu rõ đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, người lao động nghỉ ngang sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ ngang như thế nào?
Hiện nay khi đi làm thì người lao động cần có trách nhiệm với công việc. Vậy nếu trong trường hợp người lao động nghỉ ngang thì họ sẽ có những trách nhiệm gì? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề này như sau:
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ ngang, chấm dứt HĐLĐ trái luật như sau:
1 – Người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc (nếu có);
2 – Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3 – NLĐ phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng BHXH,BHYT,BHTN cho người học trong thời gian đi học.
Trường hợp NLĐ được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nghỉ ngang có lấy được sổ bảo hiểm không theo quy định?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp dịch vụ đến quý khách hàng liên quan tới phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ năm 2023
- Thủ tục xin miễn nghĩa vụ quân sự mới năm 2023
- Năm 2023 người lao động nghỉ khám nghĩa vụ quân sự có được hưởng lương?
Câu hỏi thường gặp
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
“Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”
Theo đó, người lao động từ ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Hậu quả dành cho hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật này là việc hợp đồng loa động bị chấm dứt và người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.