“Xin chào luật sư. Tôi vừa ký kết hợp đồng lao động với một công ty. Tuy nhiên, tôi còn nhiều băn khoăn về nội dung của hợp đồng. Theo quy định pháp luật hiện nay thì người giao kết hợp đồng có quyền và nghĩa vụ gì? Trong hợp đồng lao động không quy định cụ thể về công việc và nơi làm việc có được không? Có vi phạm gì không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Người giao kết hợp đồng có quyền và nghĩa vụ gì?
Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định.
- Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung của nguyên tắc thể hiện hai vế có tầm quan trọng hàng đầu trong giao kết hợp đồng: tự do nhưng không được trái với các đòi hỏi mà pháp luật quy định: không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc các bên “tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng trong giao kết hợp đồng”. Trước hết các bên phải có vị trí bình đẳng, vì bình đẳng là điều kiện để có sự tự nguyện một cách thực sự.
Còn thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng là những đòi hỏi không thể thiếu trong giao kết, thực hiện những hợp đồng vì khi thiếu đi một dấu hiệu, một yếu tố nào đó, thi quan hệ hợp đồng sẽ bị đặt vào tình trạng khập khiễng.
Giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị với bên kia giao kết hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị không được thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng những hình thức khác nhau: văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác. Việc trả lời do hai bên thỏa thuận: trả lời ngay hoặc một thời hạn do hai bên ấn định. Khi bên đề nghị có thời hạn ấn định trả lời thì việc chấp nhận giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó. Nếu sự chấp nhận diễn ra sau thời hạn đó thì được xem như là một đề nghị giao kết mới. Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong trường hợp: khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị.
Giao kết hợp đồng lao động nhưng không quy định cụ thể về công việc và nơi làm việc có được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Trường hợp bạn tiến hành giao kết hợp đồng với người lao động thì trong hợp đồng lao động phải có nội dung quy định về công việc và địa điểm làm việc.
Hợp đồng lao động không quy định về công việc và nơi làm việc thì có bị xử phạt hay không?
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
- Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;
- Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;
- Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu hợp đồng làm việc theo giờ mới nhất hiện nay
- Hợp đồng bị vô hiệu là gì? Hợp đồng bị vô hiệu khi nào?
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại là gì?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Người giao kết hợp đồng có quyền và nghĩa vụ gì?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật, không có quy định rằng hợp đồng được viết tay sẽ không có giá trị pháp lý. Để một hợp đồng có hiệu lực thì cần đảm bảo những quy định về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật đương nhiên là người có quyền ký kết các hợp đồng của doanh nghiệp.
– Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc;
– Chủ tịch công ty;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Căn cứ vào những nội dung chủ yếu phải có của một hợp đồng lao động vừa trình bày tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, có thể thấy rằng nội dung về công việc và địa điểm làm việc là một trong những nội dung phải có trong hợp đồng lao động.
Như vậy, trường hợp tiến hành giao kết hợp đồng với người lao động thì trong hợp đồng lao động phải có nội dung quy định về công việc và địa điểm làm việc.