“Chào luật sư, hiện tại tôi đang làm việc cho công ty A giờ hành chính; tuy nhiên, mức lương khá thấp, khó có thể trang trải cuộc sống. Tôi muốn làm thêm ngoài giờ ở một công ty khác để kiếm thêm thu nhập. Như vậy có thể bị công ty A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không. Luật sư cho tôi hỏi: Người lao động có quyền làm thêm ngoài giờ tại công ty khác không? Nếu có thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Rât mong nhận được sự phản hồi của luật sư! Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Làm thêm ngoài giờ là gì?
Bộ luật lao động 2019 quy định:
Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật; thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Người lao động có quyền làm thêm ngoài giờ tại công ty khác không?
Quyền làm thêm ngoài giờ của người lao động:
Theo khoản 1 điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền của người lao động
Người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc theo mong muốn của họ; miễn là không trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động có thể làm thêm ngoài giờ tại nơi làm việc; hoặc làm thêm ngoài giờ một công việc khác. Tuy nhiên, công việc này không trái với quy định của pháp luật; đồng thời, không làm ảnh hưởng đến công việc chính.
Điều kiện để người lao động làm thêm giờ tại công ty khác
Việc làm thêm giờ của người lao động được pháp luật cho phép; tuy nhiên, nó lại phụ thuộc vào hợp đồng lao động mà người lao động đã ký kết với người sử dụng lao động và thoả ước lao động tập thể (nếu có).
Nếu trong hợp đồng lao động, hai bên thống nhất rằng người lao động có thể tự do làm thêm tại công ty khác thì người lao động có thể làm thêm ngoài giờ theo mong muốn của họ; miễn là không ảnh hưởng đến công việc chính.
Mặt khác, nếu trong hợp đồng lao động đã thoả thuận rằng người lao động không được làm song song công việc khác cùng công việc chính thì người lao động sẽ phải thực hiện theo hợp đồng. Nếu không, công ty có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Do vậy, ngay từ khi bắt đầu ký hợp đồng lao động, người lao động cần thận trọng khi thoả thuận để mở rộng quyền lợi của mình trong việc làm thêm giờ.
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
Theo điều 36 Bộ luật lao động 2019, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Mức độ hoàn thành công việc được xác định theo tiêu chí đánh giá riêng của người sử dụng lao động và được tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
- Do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc thu hẹp cơ sở sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà không có lý do chính đáng; không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.
- Người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày trở lên.
- Khi giao kết hợp đồng lao động, người lao động cung cấp thông tin không trung thực.
Lưu ý khi người lao động làm thêm giờ
- Người lao động cần tìm hiểu kỹ nội quy, quy chế của công ty; tránh trường hợp làm thêm ngoài giờ ở công ty đối thủ.
Theo khoản 2 điều 146 Bộ luật lao động 2019:
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động; trong trường hợp người lao động đã tự nguyện ký cam kết không làm việc cho công ty đối thủ trong thời gian nhất định; người lao động buộc phải tuân thủ.
Người lao động cần cân đối thời gian làm việc để đảm bảo sức khoẻ.
Có thể bạn quan tâm:
- Dịch vụ Review hợp đồng lao động
- Các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thời gian không làm việc của người lao động có được trả lương hay không?
- Trợ cấp cho người lao động bị mất việc do đại dịch Covid-19
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vấn đề “Người lao động có quyền làm thêm ngoài giờ tại công ty khác không“. Để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này; hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động; mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật
– Khiếu nại đến người sử dụng lao động; thanh tra lao động.
– Nếu không được giải quyết thoả đáng; bạn có thể yêu cầu hoà giải viên giải quyết
– Giải pháp cuối cùng là đưa vụ việc ra toà án để giải quyết
Trường hợp người lao động tự nguyện xác lập cam kết không làm việc cho công ty đối thủ; thì thoả thuận này được coi là hợp pháp. Do đó, các bên tham gia cam kết bao gồm người sử dụng lao động; người lao động phải tuân theo các thoả thuận; tránh trường hợp phải bồi thường ngoài ý muốn.