Xin chào Luật sư. Tuần vừa qua gia đình tôi có nhận được thông tin từ chính quyền địa phương rằng diện tích thửa đất mà gia đình tôi đang sử dụng sẽ bị thu hồi khi Nhà nước mở rộng đường giao thông. Thửa đất này của nhà tôi đã sử dụng từ đời ông cha tôi để lại nhưng gai đình tôi chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho đất. Tôi nghe được thông tin rằng nhà tôi sẽ không được bồi thường do chưa cấp sổ đỏ. Vậy tôi có thắc mắc rằng như vậy có đúng hay không? Nguyên tắc bồi thường nhà ở khi nhà nước thu hồi đất hiện nay là gì? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi đang rất hoang mang, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, bộ phận tư vấn pháp luật của LSX sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nhà nước thu hồi đất khi nào?
Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về việc Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Nguyên tắc bồi thường nhà ở khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm những nguyên tắc như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm 03 nguyên tắc được quy định như sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm những nguyên tắc như thế nào?
Căn cứ Điều 79 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định bổ sung các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“Điều 79. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 80 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bảo cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
3. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc bằng tiền hoặc bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc nhà ở nếu người có đất thu hồi có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.
5. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện trước khi có quyết định thu hồi đất.
6. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Như vậy, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất gồm 06 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất được quy định như trên.
Quy định bổ sung về các nguyên tắc bồi thường về đất như thế nào?
Như vậy, Điều 79 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được bổ sung 3 nguyên tắc theo quy định mới như sau:
Thứ nhất: Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bảo cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Thứ hai: Đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc bằng tiền hoặc bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc nhà ở nếu người có đất thu hồi có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở.
Thứ ba: Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện trước khi có quyết định thu hồi đất.
Như vậy, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) bổ sung các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất được quy định như trên.
Thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất thuộc về cơ quan nào?
Trình tự, thủ tục Nhà nước thu hồi đất và tiến hành đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan.
Theo đó, tùy thuộc đối tượng người sử dụng đất bị thu hồi đất mà cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đền bù bồi thường cũng có sự khác biệt, hay nói cách khác, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư.
Cụ thể, căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất, suy ra, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đền bù bồi thường, hỗ trợ tái định cư là:
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các trường hợp người sử dụng đất là:
+ Tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, hoặc cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ các trường hợp là người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường thị trấn);
+ Người sử dụng đất đang quản lý, sử dụng…đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định;
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các trường hợp người sử dụng đất là:
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định hiện hành
- Quyết định thu hồi đất có hiệu lực khi nào?
- Khiếu nại quyết định cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nguyên tắc bồi thường nhà ở khi nhà nước thu hồi đất năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tìm hiểu về tư vấn pháp lý về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý;
– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013; Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ;
Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng (giá thị trường)
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo Điều 114 Luật Đất đai 2013.