Chào Luật sư, Từ đợt dịch vừa rồi tới thời điểm hiện tại tôi thấy trên báo đài xuất hiện nhiều cán bộ có hành vi tham ô và nhận hối lộ làm ngơ cho các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội, xảy ra trong thời gian dài gây bức xúc trong dư luận. Các ông ấy nhận hoa hồng, nhận hối lộ, quà cáp trong thi hành công vụ, điển hình trong vụ Việt Á, Cục Lãnh sự, vụ án xảy ra tại FLC, Tân Hoàng Minh…Cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về mức xử lý tội nhận hối lộ? Mong được Luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về việc tội “Nhận hối lộ bị xử lý thế nào?“. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bố sung 2017
- Luật phòng, chống tham nhũng 2018
Nhận hối lộ là gì?
Theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận lợi ích vật chất (của hối lộ) do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một dạng hành vi tham nhũng, nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Trong luật hình sự Việt Nam, nhận hối lộ bị coi là một tội phạm về chức vụ.
Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Nhận hối lộ là một trong những hành vi tham nhũng gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, làm suy thoái, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như hoạt động quản lý nhà nước.
– Đưa hối lộ
Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ với mức phạt cao nhất lên đến 20 năm tù.
Theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Nhận hối lộ khi nào bị xử lý hành chính, khi nào bị xử lý hình sự?
Xử lý hành chính
Theo Điều 9, 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Người có hành vi đưa, nhận hối lộ có thể bị xử lý hành chính với các mức như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
Căn cứ Khoản 4 Điều 8, khoản 5 Điều 16, khoản 2 Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Xử lý Hình sự
Hành vi nhận hối lộ nếu đủ các điều kiện của cấu thành tội phạm tại Điều 354 Tội nhận hối lộ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể:
“Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
– Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc. Căn cứ khoản 2 Điều 37 Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Mời bạn xem thêm
- Tham ô tài sản khác tham nhũng như thế nào?
- Theo quy định 2022 tiền rách đổi như thế nào?
- Chia sẻ phim ảnh nhạy cảm trên MXH có bị xử lý hình sự
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Nhận hối lộ bị xử lý thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến quy định phân chia thừa kế đất; giá đền bù tài sản trên đất; đền bù tài sản trên đất nông nghiệp; bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quy định biên chế công chức nhà nước…. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Có thể, bởi vì tặng quà mà không có ý định đòi hỏi bất kỳ sự đền đáp nào sẽ không bị coi là hối lộ. Tuy nhiên, ranh giới giữa việc tặng quà và đưa hối lộ là rất mong manh. Sau khi nhận được món quà tặng, cán bộ Nhà nước có thể cố gắng giúp đỡ người tặng quà, và điều này có thể dấy lên nghi ngờ rằng người tặng quà đã cố tình nhắm tới việc gây ảnh hưởng đến cán bộ Nhà nước đó.
Đúng. Căn cứ Điều 2 Luật phòng, chống tham nhũng 2018
“1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
…
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;…”
Đối tượng
Của tội tham ô là tài sản mình có trách nhiệm quản lý
Của tội nhận hối lộ là tài sản hoặc lợi ích mà người đưa hối lộ đưa
Mục đích
Của tội tham ô là chiếm đoạt tài sản
Của tội nhận hối lộ là làm hoặc không làm một việc gì đó vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ
Ý thức – Lỗi của người phạm tội
Của tội nhận hối lộ là tự bản thân người đó cố ý thực hiện
Của tội nhận hối lộ là trực tiếp hoặc trung gian theo yêu cầu của người đưa hối lộ