Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?

bởi TranQuynhTrang
Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?

“Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?” – Chắc chắn rằng thật khó với điều này bởi một khi là người trong cuộc, là người vợ không ai mong muốn hay chuẩn bị cho mình một tâm lý rằng một ngày đẹp trời nào đó chồng mình sẽ có ‘’Bồ’’. Chính việc không chuẩn bị tâm lý cho mình nên các bà vợ luôn bị ‘’sốc’’ khi phát hiện ra sự thật. Một cú sốc mạnh khiến họ bị tổn thương về tâm lý nặng nề mà không dễ gì thoát ra được. Vậy, câu hỏi luôn đặt ra trong đầu họ là phạm tội ngoại tình có được tha thứ không? Luật sư X sẽ chia sẻ quan điểm của mình đến bạn tại bài viết dưới đây.

Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?

Tham khảo một số ý kiến của các chuyên gia tâm lý Luật sư X xin trích ra một số ý kiến để các bạn có thể tham khảo như sau:

Người đàn ông ngoại tình vì cảm thấy thiếu thốn, hoặc thừa thãi trong gia đình, thấy mình bị vợ bỏ rơi, coi thường, và xa cách.

Một khi chồng dính líu đến “bệnh” ngoại tình thì tha thứ luôn là một việc làm khó nhưng rất cần thiết để cứu vãn hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, chuyện tha thứ cũng cần được nhìn nhận một cách khách quan, cần một sự phân tích sáng suốt trước khi đưa ra quyết định.

Chỉ nên tha thứ khi đó là lần đầu phạm lỗi. Khi bạn thực sự nhìn thấy được sự ăn năn hối hận trong con người của chồng qua từng hành động, lời nói, từng ánh mắt, cử chỉ…Tránh trường hợp vì lý do nào đó mà tha thứ nhưng lại sẵn sàng lôi tất cả tội lỗi đó lên trong những xung đột, cãi vã.

Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?
Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?

Có nhiều cặp vợ chồng, dù đã chấp nhận tha thứ nhưng mỗi khi có xung đột, họ lại gợi chuyện, làm cho “kẻ phạm tội” luôn phải ý thức về tội lỗi và mức độ “xấu xa” của mình. Như thế, cuộc sống gia đình sẽ thêm ngột ngạt và không thoát được nguy cơ đổ vỡ thứ hai.

Còn với những người có máu trăng hoa “chính hiệu” thì việc tha thứ sẽ là chuyện không cần thiết. Chỉ là một việc tốt thừa thãi mà bạn làm bởi vì đã gọi là ‘’tính’’ ngấm sâu vào máu thì “có lần này, tất sẽ có lần khác” và rồi làn khác nữa. Họ sẽ có những bài nói dối mượt mà, ngọt ngào để làm cho trái tim mềm yếu của phụ nữ lung lay, mủi lòng mà tha thứ.

Hạnh phúc gia đình luôn là điều đáng trân trọng, ngoại tình cũng là việc có thể tha thứ, nhưng tha thứ không bao giờ đồng nghĩa với việc dung túng và dễ dãi để cho hành động ấy lặp lại nhiều lần.

Ngoại tình với người khác bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi ngoại tình với người khác.

Hành vi ngoại tình với người khác với mức độ chưa đến mức truy cứu hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”

Theo quy định như trên; hành vi ngoại tình với người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi ngoại tình với người khác.

Hành vi ngoại tình với người khác theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Như vậy nếu vợ hoặc chồng ngoại tình với người khác dẫn đến việc ly hôn của vợ chồng; thì người vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình với người khác; có thể bị xử phạt cải tại không giam giữ hoặc bị phạt tù theo như quy định trên.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn về Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Biểu hiện cụ thể của hành vi ngoại tình?

– Là việc đang có vợ/đang có chồng mà chung sống với người khác; hoặc người chưa có vợ/chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có vợ/đang có chồng.
– Việc chung sống diễn ra công khai; hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.
– Việc chung sống như vợ chồng được chứng minh qua việc có con chung; có tài sản chung.

Ngoại tình là gì?

Hiện nay pháp luật không quy định rõ thế nào là hành vi ngoại tình mà ngoại tình chỉ là từ ngữ thường dùng ở đời sống sinh hoạt hằng ngày. Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm với người khác. Hành vi này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là chung sống như vợ chồng, có thể là kết hôn…
Dưới góc độ pháp luật, có thể hiểu bản chất của hành vi ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng lại đi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm