Pháp nhân thương mại là gì theo quy định 2023?

bởi Ngọc Gấm
Pháp nhân thương mại là gì?

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc pháp nhân thương mại là gì?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi đọc các tạp chí thương mại, các tạp chí về kinh tế chúng ta thường hay bắt gặp thuật ngữ pháp nhân thương mại luôn được đề cập đến. Thậm chí trong nhiều văn bản quy định pháp luật cũng có những quy định đặt thù cho pháp nhân thương mại tại Việt Nam. Vậy câu hỏi đặt ra pháp nhân thương mại là gì?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc pháp nhân thương mại là gì?. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Quy định về pháp nhân tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 quy định về pháp nhân như sau:

– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Pháp nhân thương mại là gì?

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật dân sự 2015 quy định về pháp nhân thương mại như sau:

– Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

– Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

– Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân thương mại tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân thương mại tại Việt Nam như sau:

– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

– Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

Trách nhiệm dân sự của pháp nhân tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự của pháp nhân tại Việt Nam như sau:

– Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

– Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Pháp nhân thương mại là gì?
Pháp nhân thương mại là gì?

Quy định về giải thể pháp nhân thương mại tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Dân sự quy định về giải thể pháp nhân thương mại tại Việt Nam như sau:

– Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:

  • Theo quy định của điều lệ;
  • Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

– Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.

Quy định về thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể tại Việt Nam như sau:

– Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

  • Chi phí giải thể pháp nhân;
  • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
  • Nợ thuế và các khoản nợ khác.

– Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.

– Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.

Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.

Khi nào chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân thương mại?

Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chấm dứt tồn tại pháp nhân như sau:

– Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau đây:

  • Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
  • Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

– Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các tội mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự

Không phải tội phạm nào pháp nhân thương mại cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mà pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm đối với một số tội nhất định.

Theo quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự hiện hành thì pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm quy định tại các điều sau:

– Điều 188 (tội buôn lậu);

– Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới);

– Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);

– Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);

– Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);

– Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm);

– Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);

– Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi);

– Điều 196 (tội đầu cơ);

– Điều 200 (tội trốn thuế);

– Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước);

– Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);

– Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán);

– Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);

– Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);

– Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động);

– Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh);

– Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan);

– Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp);

– Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên);

– Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản);

– Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);

– Điều 235 (Tội gây ô nhiễm môi trường);

– Điều 237 (Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường);

– Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông);

– Điều 239 (Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam);

– Điều 242 (Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản);

– Điều 243 (Tội hủy hoại rừng);

– Điều 244 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm);

– Điều 245 (Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên);

– Điều 246 (Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại);

– Điều 300 (Tội tài trợ khủng bố);

– Điều 324 (Tội rửa tiền);

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Pháp nhân thương mại là gì?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Ly hôn nhanh Bắc Giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về tên gọi của pháp nhân?

– Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.
– Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
– Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
– Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Thành lập, đăng ký pháp nhân được quy định ra sao?

– Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
– Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.

Chuyển đổi hình thức của pháp nhân như thế nào?

– Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác.
– Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm