Pháp luật Việt Nam quy định đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chính vì thế dù đã được mua bán và trải qua các quy trình để xác lập quyền sử dụng thì khi người dân sử dụng đất đai vẫn phải có trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước. Đối với việc đóng thuế nhà nước có quy định rõ về khoảng thời gian để thực hiện nghĩa vụ này nếu quá hạn người dân sẽ phải chịu mức phạt hành chính . Vậy phạt chậm nộp thuế được quy định tại đâu? Phạt chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Thế nào là đất phi nông nghiệp?
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà Luật Đất đai 2013 chia thành các nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp,
Đất phi nông nghiệp là loại đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 10 Luật Đất đai 2013, quy định: “Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng, đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng”.
Cụ thể các quy định về từng loại đất được quy định từ Điều 143 đến Điều 163. Nội dung của các quy định này bạn có thể tự tham khảo trong Luật đất đai 2013.
Diện tích đất tính thuế phi nông nghiệp
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng:
– Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào diện tích đất có quyền sử dụng quy định trong Giấy chứng nhận.
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, thì diện tích đất tính thuế chính là diện tích đất thực tế đang sử dụng.
– Nếu người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng nhiều thửa đất chịu thuế thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
– Trường hợp được Nhà nước gia đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế được xác định căn cứ vào quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung cho toàn khu công nghiệp.
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ?
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, cụ thể:
Số thuế phải nộp bằng: Giá đất của 1 m2 đất x số mét vuông x thuế suất
Trong đó:
– Giá tính thuế /1m2 được xác định là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
– Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:
a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
c) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Phạt chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Để xác định được số thuế mà người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp bằng cách số thuế phải nộp sẽ bằng số thuế phát sinh trừ đi số thuế đã được miễn trừ hoặc được giảm. Lúc này số thuế phát sinh sẽ bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất nhân với thuế suất.
Thời hạn để nộp thuế lần đầu sẽ là chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi thì người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Khi thời hạn nộp tiền thuế có chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo của năm tính thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ bị xử phạt như thế nào đang là thắc mắc của rất nhiều người và được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Bởi sẽ có những trường hợp người nộp thuế quên ngày nộp thuế hoặc vì một lý do nào đó mà xảy ra trường hợp chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và phải chịu mức phạt chậm nộp thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế nộp chậm tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ bị phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn cũng như chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định sẽ bị tính là chậm 0,03%/ngày/số tiền thuế chậm.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về khung hình phạt cho tội trốn thuế theo bộ luật hình sự năm 2022
- Các khoản giảm trừ thuế TNCN được pháp luật quy định năm 2022
- Cách báo cáo thuế cho doanh nghiệp mới thành lập
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Phạt chậm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan đến cấp lại sổ đỏ, hồ sưo xin cấp lại sổ đỏ,… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn để nộp thuế lần đầu sẽ là chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi thì người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Khi thời hạn nộp tiền thuế có chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo của năm tính thuế.
Trong trường hợp người nộp thuế nộp chậm tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì sẽ bị phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn cũng như chậm nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định sẽ bị tính là chậm 0,03%/ngày/số tiền thuế chậm.
Để xác định được số thuế mà người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp bằng cách số thuế phải nộp sẽ bằng số thuế phát sinh trừ đi số thuế đã được miễn trừ hoặc được giảm. Lúc này số thuế phát sinh sẽ bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất nhân với thuế suất.