Quân nhân chuyên nghiệp lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội. Đây đều là những công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. Độ tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp được quy định như thế nào?Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi được không?
Căn cứ pháp lý
- Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015
- Văn bản hợp nhất 24/VBHN-VPQH Luật Sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam
- Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
- Thông tư 113/2016/TT-BQP
- Thông tư 109/2021/TT-BQP
- Thông tư số 157/2013/TT-BQP
- Bộ luật lao động 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2014
Quy định về tuổi nghỉ hưu của quân nhân
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp là hạn tuổi cao nhất của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, mà tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong quân đội được thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan và Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:
- Đối với sĩ quan: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật sĩ quan, cụ thể: Đối với Cấp úy 46 tuổi; Thiếu tá 48 tuổi ; Trung tá 51tuổi; Thượng tá 54 tuổi; Đại tá (nam 57 tuổi, nữ 55 v); Cấp tướng 60 tuổi.
- Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng cụ thể: Đối với Cấp úy 52 tuổi; Thiếu tá, Trung tá là 54 tuổi; Thượng tá: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
- Đối với công nhân và viên chức quốc phòng: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng: nam từ đủ 55 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 50 đến 55 tuổi.
Khi hết hạn tuổi phục vụ cao nhất mà quân đội không có nhu cầu sử dụng hoặc người lao động không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì được giải quyết theo một trong các chế độ sau: giải quyết chế độ hưu trí (nếu đủ điều kiện) hoặc hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH hoặc bảo lưu thời gian công tác hoặc chuyển ngành (theo nguyện vọng).
Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi được không?
Điều kiện nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
Đối với Sĩ quan: Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu, khi:
- Đủ điều kiện theo quy định BHXH của Nhà nước.
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí Quân nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyển ngành được, nếu nam Sĩ quan có đủ 25 năm và nữ Sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Đối với Quân nhân chuyên nghiệp: Tại khoản 1 Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định:Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định như sau:
- Cấp uý Quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
- Thiếu tá, Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
- Thượng tá Quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.)
- Nam Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
Tại khoản 4 Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng quy định:
- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành.Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu. Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng BQP quy định.
Tuy nhiên, trường hợp Quân nhân nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi..
Ngoài ra, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân được nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây (tại điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019):
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân… bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (theo điểm a khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật LĐ; (giảm 10 tuổi so với NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể năm 2022 là đủ 50 tuổi 06 tháng đối với nam và đủ 45 tuổi 08 tháng đối với nữ).
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NN, ĐH, NH thuộc danh mục do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội ban hành.(không phụ thuộc vào tuổi đời).
Như vậy Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu trước tuổi nếu đáp ứng hoặc rơi vào một trong các trường hợp theo các quy định nêu trên.
Quy đinh về quân nhân chuyên nghiệp nghỉ chuẩn bị hưu
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư số 113/2016/TT-BQP và khoản 4 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định về chế độ nghỉ chuẩn bị hưu của quân nhân chuyên nghiệp như sau:
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quyết định nghỉ hưu, được nghỉ chuẩn bị hưu (nghỉ để chuẩn bị hậu phương gia đình) như sau:
- Từ đủ 20 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 09 tháng;
- Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 12 tháng.
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị hưu (hưởng lương hưu ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định, thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ chuẩn bị hưu tại gia đình phải đăng ký thời gian nghỉ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật Cư trú.
– Trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, nếu mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh phải chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 157/2013/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý, điều trị, chăm sóc, giải quyết chính sách đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người làm việc trong tổ chức cơ yếu do Quân đội quản lý bị bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày, bệnh tâm thần.”
Như vậy, nếu thuộc trường hợp nêu trên thì quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ chuẩn bị hưu nhiều nhất là 12 tháng và vẫn được hưởng nguyên lương, phụ cấp (nếu có).
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, tra số mã số thuế cá nhân, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
- Quy định công chứng văn bản thỏa thuận tài sản
- Giấy xác nhận không nợ thuế của doanh nghiệp
- Quy định về số hộ chiếu 2022 như thế nào?
- Công văn xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu
- Cách tính thuế khi bán cổ phiếu theo quy định hiện nay
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 40 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần.
Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Quân nhân chuyên nghiệp về hưu trước 10 tuổi được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được tính mức hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, mức lương hưu của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với lao động nam vào năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Tuy nhiên, với người lao động nghỉ hưu trước 10 tuổi trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động nêu trên thì mức hưởng lương hưu được tính là:
– Như mức hưởng của lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
– Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.