Theo quy định của pháp luật hiện hành, chưa có sự rõ ràng về khái niệm hiến đất. Tuy nhiên, ta có thể hiểu rằng hiến đất là hành động mà người có quyền sử dụng đất tặng bỏ quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân, tổ chức, hoặc cơ quan nhà nước nào đó. Trong trường hợp này, quy định về hiến đất không chỉ là việc chuyển giao một phần diện tích đất, mà còn là quá trình xác lập sự thay đổi trong quyền sử dụng đất của người hiến đất. Cùng Luật sư tìm hiểu Quy định mới về hiến đất làm đường nông thôn tại bài viết sau
Hiến đất được hiểu là như thế nào?
Mặc dù chưa có quy định cụ thể về “hiến đất,” nhưng có thể định nghĩa rằng đây là hành động mà người sử dụng đất tự nguyện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước nào đó. Trong bối cảnh này, hiến đất đòi hỏi việc xác lập thay đổi trong quyền sử dụng đất của người hiến đất.
Khá nhiều người thường lẫn lộn giữa hiến đất và thu hồi đất. Tuy nhiên, khác biệt giữa chúng có thể được hiểu đơn giản: nếu thu hồi đất là một quy định bắt buộc và vi phạm sẽ bị phạt, thì hiến đất lại là một hành động hoàn toàn tự nguyện của chủ sở hữu.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 146 Luật đất đai 2013, cộng đồng dân cư có quyền tự nguyện hiến đất để xây dựng và chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung. Trong trường hợp này, người hiến đất không nhận được sự hỗ trợ hay bồi thường từ Nhà nước. Tuy nhiên, có hai hình thức hiến đất mà người dân có thể thực hiện.
Đầu tiên, là hiến không điều kiện, nghĩa là người dân tự nguyện chuyển nhượng đất mà không đưa ra bất kỳ điều kiện nào. Họ có thể hưởng lợi nhiều từ việc này khi đất có cơ hội tăng giá hoặc thuận tiện cho kinh doanh.
Thứ hai, là hiến có điều kiện, trong trường hợp này, người hiến đất có quyền đưa ra các yêu cầu về bồi thường hoặc hỗ trợ từ những người được hưởng lợi trực tiếp từ dự án đất đai. Những yêu cầu này sẽ tuân theo quy định của pháp luật và phản ánh tính công bằng và hợp lý trong quá trình hiến đất.
Quy định mới về hiến đất làm đường nông thôn
Hiến đất là quyền của người dân, đặc biệt là khi họ nhận thấy việc hiến đất để xây dựng đường nông thôn là một quyết định hợp lý và đảm bảo lợi ích cho cả cộng đồng. Trong trường hợp này, người sử dụng đất có thể tự nguyện hiến đất và đồng thời đề nghị cơ quan nhà nước hỗ trợ những lợi ích liên quan đến phần đất mà họ sẽ hiến để xây dựng đường nông thôn.
Quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai 2013 xác định thẩm quyền thu hồi đất, nhưng không có hướng dẫn cụ thể về việc người dân tự nguyện hiến đất. Theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, trong trường hợp người dân tự nguyện hiến đất để làm đường, thì quyết định này có thể được đưa ra bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Nếu người dân có thắc mắc về việc có còn quyền sử dụng đất sau khi hiến đất để làm đường không, điều này có thể được giải đáp dựa trên Điều 65 của Luật Đất đai 2013. Theo đó, việc thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất có thể xảy ra trong nhiều trường hợp, bao gồm chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
Khi nhà nước thu hồi đất do người dân tự nguyện hiến đất để làm đường, quyền sử dụng đất của họ sẽ bị chấm dứt. Điều này có nghĩa là phần đất mà họ đã hiến sẽ không còn nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ, và trở thành phần đất sử dụng chung của cộng đồng do ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Tuy nhiên, nếu sau một thời gian đường không còn sử dụng, người dân có thể được xem xét để giao lại đất. Trong trường hợp này, họ cần chuẩn bị giấy tờ theo quy định tại Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Điều này tạo điều kiện cho việc quy hoạch đất đai linh hoạt và tích cực thích ứng với nhu cầu phát triển của cộng đồng.
Mời bạn xem thêm: Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Thủ tục thực hiện hiến đất làm đường nông thôn diễn ra như thế nào?
Hiến đất làm đường là hành động tự nguyện của người sử dụng đất, trong đó họ tặng bỏ một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của mình cho mục đích xây dựng và duy trì đường giao thông công cộng. Thường thì quyết định hiến đất để làm đường này được thực hiện với mục tiêu phát triển hạ tầng giao thông, cải thiện mạng lưới đường, và đáp ứng nhu cầu vận chuyển của cộng đồng.
Dựa vào quy định tại Khoản 3 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự và thủ tục khi người sử dụng đất tặng quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng, việc lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất là bước quan trọng. Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng, quy trình xác nhận và thay đổi quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua các bước sau:
1. Lập Văn Bản Tặng:
Người sử dụng đất cần lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định. Trong trường hợp xây dựng công trình công cộng, việc này thường được thực hiện với sự tham gia và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Kiểm Tra và Xác Nhận:
Sau khi công trình hoàn thành, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã. Quy trình này nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc tặng quyền sử dụng đất.
3. Đo Đạc và Chỉnh Lý Biến Động:
Dựa vào văn bản tặng và hiện trạng sử dụng đất đã xác nhận, Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc và chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Điều này giúp cập nhật thông tin về diện tích và sử dụng đất sau khi xây dựng công trình.
4. Thông Báo và Xác Nhận Thay Đổi:
Người sử dụng đất sẽ được thông báo về biến động và được yêu cầu nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Quy trình này nhằm đảm bảo rằng thông tin trong hệ thống đăng ký đất đai là chính xác và được cập nhật.
5. Thu Hồi Giấy Chứng Nhận:
Trong trường hợp người sử dụng đất tặng toàn bộ diện tích đất, Giấy chứng nhận sẽ được thu hồi để quản lý, và thông tin về đất sẽ được điều chỉnh trong hệ thống quản lý đất đai.
Tổng cộng, quy trình này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng, đồng thời giúp cập nhật thông tin đất đai trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
Mời bạn xem thêm
- Giáo viên có được đứng tên sổ đỏ không?
- Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
- Mẫu đơn kiến nghị tập thể 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định mới về hiến đất làm đường nông thôn mới“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 73 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tư, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Việc hiến đất làm đường chỉ có thể hoàn tất khi cơ quan chức năng ra quyết định tiếp nhận và thu hồi phần đất hiến để nhập thành công.
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đất sử dụng để xây các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng có thể hiểu là đất được sử dụng vào mục đích công cộng. Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 về phân loại đất thì đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:
– Đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác).
– Đất dùng cho thủy lợi.
– Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
– Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng.
– Đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông.
– Đất xây dựng chợ.
– Đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.