Thời gian mới đây, Ban hành chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 18 (tháng 6 năm 2022) có đề cập việc cần thiết có mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều nhà ở, nhiều diện tích đất, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang… Vào tháng 10 năm 2022, Chính phủ đã trình Quốc hội trình tóm tắt về Luật Đất đai sửa đổi, trong đó có nội dung quy định người có nhiều nhà đất sẽ bị áp thuế cao… Điều này cho thấy rằng sự quyết tâm của các sở, ban, ngành trong việc đánh thuế, hạn chế tình trạng đầu cơ bất động sản. Theo các chuyên gia việc đánh thuế này là cần thiết nhưng cụ thể đánh thuế với đối tượng như thế nào, mức thuế ra sao để bảo vệ những người yếu thế trong xã?… Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu chi tiết quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP.
- Nghị quyết 18-NQ/TW
Quy định về thuế đất như thế nào?
Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp trong quá trình sử dụng đất. Đối tượng nộp thuế cho nhà nước là các tổ chức, các cá nhân có quyền sử dụng đất, được Nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng là một trong các nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần thực hiện.
Đối với đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất ở hằng năm theo đúng quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà nhà nước ta đã đưa ra. Trên thực tế, có thể có một số người sử dụng phải nộp thuế đất ở hằng năm nhưng cũng có một số người sử dụng đất không phải nộp loại thuế đất ở này.
Những đối tượng nào phải nộp thuế nhà đất?
Theo quy định, tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.
Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:
– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.
Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.
– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).
Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.
– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.
– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.
– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.
Trường hợp nào không phải đóng thuế đất?
Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
- Đất nông nghiệp của các đối tượng:
- Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng
- Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
- Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
- Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao
Quy định người có nhiều nhà đất sẽ bị áp thuế cao
Ban Chấp hành Trung ương Đảng vừa ban hành Nghị quyết số 18 về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa Việt Nam trở thành nước phát triển có thu nhập cao
Theo Nghị quyết, đất đai là nguồn lực to lớn cần được phát huy, quản lý và sử dụng có hiệu quả, bền vững, bảo đảm công bằng xã hội; không để đất đai bị suy thoái, hủy hoại, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. Để khơi thông nguồn lực, chính sách tài chính về đất đai phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư; có cơ chế điều tiết hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương, nghiên cứu chính sách điều tiết chênh lệch địa tô.
Trung ương yêu cầu các cơ quan xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp. Bên cạnh quy định mức thuế cao hơn với một số nhóm nêu trên, cần có chính sách ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phù hợp với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình người có công với cách mạng. Ưu đãi thuế cũng cần được áp dụng với những địa phương được quy hoạch sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ các loại rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng…
Vấn đề hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó thương mại hóa quyền sử dụng đất sẽ được đẩy mạnh. Hệ thống thông tin thị trường bất động sản được xây dựng gắn với thông tin đất đai; có chính sách khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp.
“Hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cường thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản; có cơ chế bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững; kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai”, Trung ương yêu cầu.
Bên cạnh đó, nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp giữa chỉ tiêu các loại đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng, hệ sinh thái tự nhiên, “thể hiện được thông tin đến từng thửa đất”. Việc xác định chỉ tiêu sử dụng đất phải phù hợp với nhu cầu sử dụng, tránh lãng phí trong phân bổ, quản lý và sử dụng. Quy định rõ, chặt chẽ việc phê duyệt, ban hành kế hoạch sử dụng đất hàng năm cũng như các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá.
Trung ương cũng quyết định bỏ khung giá đất. Các cơ quan có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan xác định giá đất.
Trung ương xây dựng tiêu chí và quy trình kiểm tra, giám sát các địa phương trong xây dựng bảng giá đất. HĐND cấp tỉnh quyết định và giám sát việc thực hiện giá đất. Hội đồng thẩm định giá đất; tổ chức tư vấn xác định giá đất, năng lực và đạo đức của các định giá viên được đảm bảo tính độc lập. Một số quy định đảm bảo minh bạch sẽ được bổ sung như: công khai giá đất; bắt buộc giao dịch qua sàn giao dịch; thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt…
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã như thế nào?
- Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định người có nhiều nhà đất sẽ bị áp thuế cao năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Tra cứu chỉ giới xây dựng nhanh chóng hiện nay. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế phải đi đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại các cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế đất ở như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, cách tính thuế đất ở được xác định như sau:
Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế miễn giảm (nếu có).
Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh được quy định:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)