Quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam năm 2023

bởi Gia Vượng
Quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam năm 2023

Xin chào Luật sư. Tôi có một thửa đất tại nông thôn nay đang có nhu cầu san lấp để xây nhà cho gia đình trên toàn bộ diện tích đất đó. Tôi có thắc mắc rằng quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Trong trường hợp của tôi, tôi tiến hành san lấp bằng cát hoặc đất thì có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không? Trong trường hợp tự ý san lấp đất ruộng có vi phạm pháp luật hay không? Mong được LSX giải đáp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LSX. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam năm 2023

Dựa theo quy định của pháp luật nước ta hiện tại, tất cả mọi hình thức thi công xây dựng, bao gồm cả san lấp mặt bằng đều phải có được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Lúc này, khi có ý định san lấp cần chú ý đến những quyết định do UBND cấp tỉnh tại nơi có đất ban hành về các vấn đề liên quan đến việc quản lý hoặc cấp phép cải tạo mặt bằng. Trong trường hợp chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước mà bạn đã tiến hành cải tạo trên địa bàn đó có nghĩa là bạn đã vi phạm quy định về Luật đất đai 2013. 

Cụ thể, căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật đất đai 2013 cho biết những hành động như sau là trái pháp luật: 

  • Việc hủy hoạt đất khiến cho địa hình nơi đó bị biến dạng và có khả năng gây ra tình trạng ô nhiễm, làm chất lượng đất bị suy giảm. Điều này dẫn đến khả năng sử dụng đất theo mục đích đã xác định trước đó bị giảm hoặc mất đi.  
  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
  • Không sử dụng hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã nêu trước đó. 
  • Trong quá trình thực hiện quyền của người sử dụng đất, không chấp hành đúng quy định của pháp luật. 

Tự ý san lấp đất ruộng có vi phạm pháp luật?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013, hủy hoại đất là một trong những hành vi bị nghiêm cấm, theo đó:

“Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:

a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;

b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;

c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;

d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;

đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.” (Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP)

Từ những định nghĩa và quy định nêu trên, có thể thấy hành vi san lấp đất ruộng trực tiếp dẫn đến thay đổi độ dốc bề mặt đất, làm bề mặt đất thấp hơn/ nâng cao hơn so với thửa đất liền kề (nếu không được sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được coi là hành vi hủy hoại đất và bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

Quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam năm 2023
Quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam năm 2023

1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.…”

Đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

Tiến hành san lấp mặt bằng bằng cát hoặc đất để xây nhà ở nông thôn thì có cần xin giấy phép xây dựng không?

Theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

…”

Theo đó, công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Trường hợp của bạn, việc có phải xin giấy phép xây dựng hay không còn phụ thuộc vào quy hoạch của địa phương. Nếu thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc xây nhà ở nông thôn không cần xin giấy phép xây dựng.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Vấn đề Quy định pháp luật về san lấp mặt bằng tại Việt Nam năm 2023 đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới cách soạn thảo bản hợp đồng mua bán nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Xử phạt hình sự khi san lấp đất nông nghiệp như thế nào?

Theo Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 thì xử phạt san lấp mặt bằng khi san lấp đất nông nghiệp như sau:
Thứ nhất, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu hành vi san lấp đất nông nghiệp đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Thứ hai, phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm nguy hiểm.
Thứ ba, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Hiện nay san lấp mặt bằng bao gồm những loại nào?

Thông thường, san lấp mặt bằng được chia làm hai loại đó là:
San lấp mặt bằng theo điều kiện khống chế trước cốt cao độ mặt bằng sau san. Khi đó, người thực hiện không cần phải quá quan tâm đến khối lượng đất sẽ bị thừa hay thiếu.
San lấp mặt bằng theo yêu cầu về khối lượng đất khi san. Gồm các trường hợp như: Cân bằng lượng đào với lượng đắp; người thực hiện có ý định để lại một khối lượng đất sau khi san (tức là đất đào sẽ nhiều hơn đất lấp); người thực hiện cố ý bổ sung thêm một lượng đất trước khi san (tức là đất lấp sẽ nhiều hơn đất đào).

Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ xin phép san lấp mặt bằng ở đâu?

Nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý đô thị quận (trong giờ hành chính vào các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm