Việc hoà giải tranh chấp đất đai phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai là người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức do pháp luật chỉ định tham gia hòa giải tranh chấp đất đai giữa những người sử dụng đất. Vậy hòa giải viên tranh chấp đất đai là ai? Việc hòa giải tranh chấp đất đai phải thực hiện mấy lần? Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về thành phần tranh chấp hoà giải tranh chấp đất đai.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai
Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước khi yêu cầu giải quyết tại các cơ quan cấp trên có thẩm quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trực tiếp là người tổ chức, thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo đơn yêu cầu/đề nghị của người sử dụng đất.
Căn cứ khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm có:
Một là, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
Hai là, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất tranh chấp;
Ba là, tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng thôn, ấp (tùy thuộc khu vực tranh chấp là đô thị hoặc nông thôn);
Bốn là, người có uy tín trong dòng họ hoặc ở nơi sinh sống, nơi làm việc: Thông thường, đây là những người có trình độ, có hiểu biết, được nhiều người tôn trọng trong khu vực, cộng đồng dân cư nơi phát sinh sự việc tranh chấp;
Năm là, người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội: Có thể đây là những người được đào tạo chuyên môn hoặc người đã từng làm việc trong lĩnh vực đất đai đang sinh sống, học tập, làm việc tại nơi có phát sinh tranh chấp;
Sáu là, những người là già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc và đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó: Đây là nhóm người có hiểu biết về quá trình sử dụng đất của các bên hoặc có sự hiểu biết nhất định đối với quá trình quản lý, sử dụng diện tích đất của các bên tranh chấp;
Bảy là, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn: Đây là công chức chuyên môn có thể tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng về những vấn đề pháp lý xung quanh vụ việc tranh chấp;
Tám là, đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại địa phương/cấp xã nơi có đất tranh chấp, tùy từng trường hợp cụ thể.
Pháp luật đất đai quy định 8 nhóm cá nhân, cơ quan là thành phần hòa giải tranh chấp đất đai cho trường hợp của bạn. Dựa theo quy định pháp luật và tình huống cụ thể của mình, bạn đối chiếu để có đáp án, cách xử lý phù hợp.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?
Tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Phải thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai mấy lần?
Điều 202 quy định các bên buộc phải thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai trước khi yêu cầu các cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Luật Đất đai 2013 và các văn bản khác có liên quan không quy định cụ thể phải thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai bao nhiêu lần nhưng quy định về quy trình thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai. Theo đó, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP), quy định về một số điểm chú ý về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
- Trong khoảng thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất phải thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
- Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện hòa giải tranh chấp, lập biên bản hòa giải tranh chấp tranh chấp có chữ ký của các bên tham gia, và của Chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành;
Việc hòa giải tranh chấp đất đai có thể được thực hiện nhiều hơn 1 lần trong trường hợp các bên có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã được ghi nhận trong biên bản hòa giải thành đã được các bên lập, thỏa thuận, ký kết trước đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai, nhà cửa
- Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất 2022
- Những ai được mua đất lúa? Điều kiện mua là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy định pháp luật về thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Tại Điều 202 Luật đất đai 2013 có quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Căn cứ khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Hành vi hành chính bị kiện là hành vi nêu trên mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.