Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào?

bởi Tình
Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào?

Xin chào Luật sư X. Tôi là Quang Đại, hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Đà Nẵng. Tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Hiện tại, tôi đã sở hữu được 02 căn nhà. Trong khoảng 03 tháng tới đây, tôi có dự định mua thêm căn nhà thứ ba. Tôi có tìm hiểu qua thì thấy mấy bài báo viết rằng: sẽ bị đánh thuế cao đối với trường hợp người có nhiều nhà đất. Vậy, mong Luật sư có thể cung cấp cho tôi thêm thông tin về Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào? Rất mong Luật sư phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng về gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Thuế là gì?

Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà nước (có thể nói thuế là tiền mà mỗi công dân đóng vào đó để cùng nhau xây dựng đất nước).

Khi mua nhà những khoản thuế phải nộp cho nhà nước bao gồm:

  • Thuế thu nhập cá nhân;
  • Lệ phí trước bạ;
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Lệ phí địa chính.

Đối tượng nào phải nộp thuế nhà đất?

Theo quy định, tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:

– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.

Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.

– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).

Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.

– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.

– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.

– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.

Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào?

Dự thảo quy định về việc đánh thuế người sở hữu nhiều bất động sản có từ năm 2017 với nhiều đề xuất từ Bộ Tài chính hay UBND TP Hà Nội, nhất là đánh thuế với những biệt thự bỏ hoang. Thế nhưng, việc này phải dừng lại dù được bàn lên bàn xuống nhiều lần.

Mới đây, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 18 (tháng 6/2022) đề cập việc cần thiết có mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang…

Tiếp đến, bất ngờ trong Tờ trình tóm tắt về dự án Luật Đất đai (sửa đổi) được Chính phủ gửi lên Quốc hội đầu tháng 10/2022 có nội dung mới quy định mức thuế cao hơn đối với người có nhiều nhà, đất. Điều này cho thấy sự quyết tâm của các ban, ngành trong việc đánh thuế, hạn chế tình trạng đầu cơ bất động sản chứ không chỉ đơn thuần dừng lại ở đề xuất như trước.

Ngày 31/10/2012, Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) ban hành Nghị quyết 19 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Nghị quyết này đã đưa ra chủ trương ban hành thuế bất động sản với các nội dung:

(1) Thuế là công cụ điều tiết thị trường bất động sản và là nguồn thu ngân sách ổn định;

(2) sắc thuế bất động sản đánh cả vào đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

(3) thu thuế lũy tiến đối với các dự án để đất hoang, không hoặc chậm đưa đất vào sử dụng;

(4) người có nhiều nhà đất, bỏ hoang đất, chậm đưa đất vào sử dụng chịu mức thuế cao hơn.

Nghị quyết 18 vừa ban hành cũng đã đưa ra những đổi mới về công cụ thuế bất động sản với các nội dung chủ yếu bao gồm: (1) rà soát và xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và tạo lộ trình hợp lý; (2) quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang; (3) ưu đãi thuế đối với lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng và người dân tại các địa phương thực hiện nhiệm vụ an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ rừng tự nhiên.

Chính sách thuế bất động sản đã rõ hơn trước đó, có thuế cao đối với những nhóm này, nhưng thuế lại thấp đối với những nhóm khác. Ban hành Luật thuế bất động sản là nhiệm vụ quan trọng được đặt ra. Vấn đề còn lại là thống nhất ý chí trong bộ máy Nhà nước để thực hiện Nghị quyết 18, và chuẩn bị hạ tầng quản lý đủ điều kiện để áp dụng được sắc thuế này.

Vấn đề hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản, trong đó thương mại hóa quyền sử dụng đất sẽ được đẩy mạnh. Hệ thống thông tin thị trường bất động sản được xây dựng gắn với thông tin đất đai; có chính sách khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất, nhất là thị trường cho thuê đất nông nghiệp.

Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào?
Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào?

Trường hợp nào không phải đóng thuế đất?

Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

  • Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
  • Đất nông nghiệp của các đối tượng:
  1. Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng 
  2. Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
  3. Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc 

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
  • Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về đánh thuế người có nhiều nhà như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp thuế đất là khi nào?

Khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế đất ở như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Nộp thuế đất ở tại cơ quan nào?

Người dân nộp thuế tại cơ quan Thuế trực thuộc tỉnh, thành phố. Ngoài ra, để tạo thuận lợi trong quá trình làm việc, Chi cục Thuế có thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện thu thuế.

Thuế đất ở tại nông thôn có rẻ hơn thành phố không?

Theo quy định, thuế suất không có sự chênh lệch giữa nông thôn và đô thị. Diện tích đất chịu tính thuế tùy thuộc vào hạn mức giao đất, cho thuê đất của từng địa phương. Còn giá của 1m2 đất sẽ có sự khác nhau giữa nông thôn và thành phố.
Trên thực tế, giá của 1m2 đất ở thành phố thường cao hơn và thậm chí gấp nhiều lần so với giá 1m2 đất ở nông thôn. Vì vậy, mức thuế phải nộp ở nông thôn thường sẽ rẻ hơn mức thuế phải nộp ở thành phố.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm