Quy định về thuê đất nuôi trồng thủy sản

bởi Hữu Duy
Thuê đất nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản là một hoạt động của ngành nông nghiệp, có rất nhiều tiềm năng phát triển và có hiệu quả kinh tế cao. Việc nuôi trồng thủy sản cũng cần phải có quỹ đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện để có thể sở hữu riêng cho mình một quỹ đất đủ để nuôi trồng mà phải đi thuê đất nuôi trồng thủy sản. Vậy thuê đất nuôi trồng thủy sản như thế nào? Quy định về việc sử dụng đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản ra sao? Những trường hợp nào được Nhà nước cho thuê đất nuôi trồng thủy sản? Thời hạn thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản ra sao? Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ thực sự hữu ích đối với bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Đất nuôi trồng thủy hải sản là gì?

Đất nuôi trồng thuỷ sản thuộc nhóm đất nông nghiệp nên có thể hiểu đây là đất nông nghiệp sử dụng với mục đích nuôi trông thuỷ sản. Loại đất này bao gồm ao hồ, đầm, sông, ngòi, kênh, rạch, đất có mặt nước ven biển, bãi bồi ven sông, bãi cát, cồn biển, đất sử dụng cho kinh tế trang trại…Tóm lại, đất nuôi trông thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa.

Một số quy định của pháp luật về việc thực hiện giao đất cho người dân:

  • Không quá 3 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
  • Không quá 2 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Bên cạnh đó, theo quy định Nhà nước đất nuôi trồng thủy sản có thời hạn sử dụng là 50 năm, nếu hết thời hạn sẽ được xem xét và cấp lại nếu đủ điều kiện.

Giá đất được bồi thường của đất nuôi trồng thủy hải sản

Đối với đất nuôi trồng thủy hải sản (thuộc nhóm đất nông nghiệp), nhà nước có quyền thu hồi nhưng thực hiện bồi thường theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

Trong trường hợp bồi thường đất thu hồi là đất nông nghiệp cụ thể là đất nuôi trồng thủy hải sản. Nhà nước sẽ bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền. Giá đất bồi thường sẽ được dựa theo mức giá tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Quy định về việc sử dụng đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản

Để thực hiện chính sách giao đất và cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản đã tạo nên động lực to lớn cho người dân yên tâm để đầu tư và phát triển sản xuất, chính vì vậy ngành thuỷ sản đã từng bước phát triển nhảy vọt và trở thành một trong những ngành chủ lực trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tăng thì sẽ góp phần nâng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản, để đáp ứng đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới. Đứng trong tốp 10 nước đứng đầu trên thế giới (diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 là 690.221 ha, tăng 322.000 ha so với năm 2000, bình quân tăng 32,2 nghìn ha/năm chủ yếu do chuyển đổi từ đất trồng lúa và rừng ngập mặn sang sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng từ 589,6 nghìn tấn năm 2000 lên 2,707 nghìn tấn năm 2010). Và có thể nói việc khai thác đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất ven sông và ven biển vào sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây được người sử dụng đất rất quan tâm vì đã nâng cao được hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

Đối với đất có mặt nước nội địa

Có thể nói hiện nay, diện tích mặt nước có khả năng dùng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam còn khá lớn chiếm tới hàng triệu ha. Hiện nay, trên thực tế ở một số địa phương có nhiều hộ gia đình đã sử dụng một cách linh hoạt loại đất này bằng cách dùng diện tích đất có mặt nước để nuôi tôm xuất khẩu, nuôi cá lồng, cá bè kết hợp chăn thả gia súc, gia cầm đưa lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng đất.

Điều 139 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc sử dụng loại đất này như sau: Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp. Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.

Thuê đất nuôi trồng thủy sản
Thuê đất nuôi trồng thủy sản

Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nuôi trồng thủy sản

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để nuôi trồng thủy sản trong các trường hợp:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản;
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện nuôi trồng thủy sản;
  • Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản hoặc nuôi trồng thủy sản kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm).

Hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương

Đối với loại đất nuôi trồng thủy hải sản, nhà nước thực hiện giao đất cho người dân. Hạn mức giao đất loại này được quy định như sau:

  • Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
  • Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Tuy nhiên, việc giao đất nông nghiệp được thực hiện cho từng hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Nên trong trường hợp bạn có nhu cầu thuê nhiều hơn thì gia đình bạn có thể thực hiện việc tách hộ khẩu sau đó xin giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để sản xuất.

Thuê đất nuôi trồng thủy sản như thế nào?

Nếu bạn là cá nhân, tổ chức trong nước, để thuê mặt nước biển nuôi trồng thủy sản thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau

  • Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;
  • Báo cáo dự án khả thi nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh thẩm định;
  • Bản thuyết minh về năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;
  • Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).

Thủ tục xin thuê đất nuôi trồng thủy sản

Khi xin thuê đất nuôi trồng thủy sản, bạn sẽ cần thực hiện các bước như sau:

Chuẩn bị hồ sơ

Để thực hiện thủ tục xin thuê đất nuôi trồng thủy sản, bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

Nộp hồ sơ

Sau khi chuyển bị 01 bộ hồ sơ như trên, bạn nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ sẽ hướng dẫn người thực hiện thủ tục bổ sung, sửa đổi lại. Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ trao giấy hẹn trả kết quả cho người xin giao đất.

Giải quyết hồ sơ

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Phòng tài nguyên và môi trường lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, gồm các loại giấy tờ:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất;
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật;
  • Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất hoặc dự thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

Trả kết quả

Căn cứ vào hồ sơ đã nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Thời hạn thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản

Theo quy định hiện hành của Luật Đất đai năm 2013 thì đất nuôi trồng thủy sản khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là không quá 50 năm.

Trường hợp hết thời hạn thuê mà người sử dụng đất tiếp tục trực tiếp khai thác, sử dụng và canh tác đất nông nghiệp mà còn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì tiếp tục được phép gia hạn nhưng không quá 50 năm.

Tuy nhiên, đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Lưu ý:

  • Thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là không quá 50 năm, tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất;
  • Nếu đất nuôi trồng thủy sản nằm trong một thửa đất mà có nhiều mục đích sử dụng thì thời hạn sử dụng mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng đất chính.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thuê đất nuôi trồng thủy sản” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới vấn đề gia hạn thời hạn sử dụng đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Đất nuôi trồng thủy sản lên thổ cư được không?

Căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013 ( khoản 1 điều 57),  các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất có:
– Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Theo đó, người dân có đất nông nghiệp (đất nuôi trồng thuỷ sản) có thể chuyển sang đất ở, tuy nhiên cần phải làm hồ sơ xin phép của cơ quan có thẩm quyền.

Nghĩa vụ của bên thuê đất nuôi trồng thủy sản ra sao?

– Bên thuê đất có các nghĩa vụ sau đây:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê.
– Không được hủyhoại đất.
– Thanh toán đủ tiền thuê quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh.
– Trả lại đất đúng thời hạn và tình trạng đất theo thỏa thuậntrong hợp đồng.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Quy định về cách xác định tiền thuê đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản như thế nào?

Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng loại đất này thường được sử dụng khi được nhà nước cho thuê lại và trao cho quyền sử dụng thì mới được xử dụng. Vậy khi chủ thể được nhà nước cho thuê đất thì dựa vào quy định hay căn cứ nào để xác định được khoản tiền để trả cho việc thuê đất có mặt nước nội địa là như thế nào? Chính vì điều đó, Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có quy định việc xác định tiền thuê đất mặt nước tương đối chặt chẽ đối với loại đất này như sau: Trên cơ sở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/3014/NĐ-CP và thuê đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định bằng công thức như sau: Tiền thuê đất có mặt nước bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng có quy định trường hợp thuê không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai. Điều này được quy định cụ thể ở Khoản 3 Điều 12 Nghị định này như sau: Đối với trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai thì trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm, thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm sẽ bằng diện tích mặt nước thuê nhân với đơn giá thuê mặt nước được quy định tại Điều 7 của Nghị định này, trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, thì số tiền thuê mặt nước sẽ được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân thời gian thuê mặt nước nhân đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm