Thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất; của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất; hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất luôn là vấn đề phức tạp; nếu không được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền cơ bản của công dân. Vậy việc cưỡng chế thu hồi đất là gì?; ” quyết định cưỡng chế thu hồi đất” được quy định ra sao?.
Câu hỏi: Thưa luật sư, Gia đình tôi năm 1986 được UBND huyện cấp đất ở; diện tích là 300m2 sát đường quốc lộ. Nay UBND xã thu hồi 30m2 đất để mở rộng đường. Vậy luật sư cho tôi hỏi là việc cưỡng chế thu hồi đất được quy định như thế nào?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đâu của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp hành chính mang tính cứng rắn; được áp dụng đối với người có đất bị thu hồi cho dù họ có muốn hay không. Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau; và trong những trường hợp cần thiết, bằng quyền lực của mình; Nhà nước vẫn phải thực thi việc cưỡng chế đối với người có đất bị thu hồi.
Nguyên tắc thực hiện quyết định cưỡng chế
– Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan; bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
– Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Điều kiện thực hiện quyết định cưỡng chế
– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất; sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi; và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai; tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung; của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế; thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế; hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Thông báo thu hồi đất và thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Việc thông báo thu hồi đất; thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai; thực hiện theo quy định tại điều 17 nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung như sau:
– Lý do thu hồi đất;
– Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có; hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;
– Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
– Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
– Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường; thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất; để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự; an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Khiếu nại về quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan; có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
– Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại; thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận; việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành; và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
– Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức; cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác; có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan; đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức; cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trình tự thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất
– Trước khi tiến hành cưỡng chế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
– Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành; thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế; thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế; và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế; tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế; và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản; thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật; và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Hồ sơ quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
– Quyết định thu hồi đất;
– Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất; của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
– Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động; thuyết phục người có đất thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành; việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quyết định cưỡng chế thu hồi đất”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Thẻ căn cước gắn chip có tác dụng gì; mẫu báo cáo nhanh về tình hình thiệt hại do bão; quản lý mã số thuế cá nhân; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Việc quyết định cưỡng chế thu hồi đất được quy định chi tiết tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.