Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo bị xử phạt ra sao năm 2023?

bởi Bảo Nhi
Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo năm 2023

Thời đại công nghệ ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển của nhiều ứng dụng mạng xã hội. Vậy nên, việc đăng những hình ảnh người khác mà không xin phép cũng như không có sự cho phép của người đó có hợp pháp hay không, nếu sử dụng hình ảnh người khác trái phép vi phạm luật gì? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo bị xử phạt ra sao năm 2023?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015:

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo

Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo năm 2023
Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo năm 2023

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Do đó, việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác phải được người đó đồng ý. Đồng ý ở đây được hiểu là có sự đồng ý của cả hai bên; là thoả thuận và được dùng đúng mục đích giữa người sử dụng hình ảnh của cá nhân với cá nhân có hình ảnh đó.

“Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, Khoản 8 Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định. Hành vi quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý là hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo.

Trường hợp việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này; sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo. Dù gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên. Thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại; áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Trong một số trường hợp quyền của cá nhân đối với hình ảnh có thể bị hạn chế. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh; hoặc người đại diện theo pháp luật. Cụ thể:

– Được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.

– Được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo; hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác.

Tuy nhiên, điều kiện bắt buộc khi sử dụng hình ảnh đó là không làm tổn hại đến danh dự; nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Xử lý hành vi sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo

Tùy vào mức độ vi phạm. Hành vi sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo có thể phải chịu trách nhiệm dân sự, hành chính. Thậm chí là cả trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Trách nhiệm hành chính

Điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản cũng quy định phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng. Hành vi đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó.

Điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP. Quy định về về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý. Trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Mức xử phạt từ 20.000.000 – 40.000.000 đồng.

Trách nhiệm dân sự

Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 có quy định. Trong trường hợp phát hiện bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình, cá nhân đó có quyền:

  • Yêu cầu chủ thể có hành vi xâm phạm quyền nhân thân của mình chấm dứt hành vi vi phạm
  • Khởi kiện chủ thể có hành vi vi phạm yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm. Bồi thường các thiệt hại về vật chất/tinh thần nếu có. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì chi phí gấp 10 lần mức lương cơ sở vùng.
  • Yêu cầu hoặc khởi kiện yêu cầu chủ thể có hành vi xâm phạm trả thù lao cho việc sử dụng hình ảnh của cá nhân. Trong trường hợp nhằm mục đích thương mại.

Trách nhiệm hình sự

Nghiêm trọng hơn, nếu trường hợp bên sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo có thể còn đối mặt với việc bị xử lý hình sự. Nếu rơi vào điểm b khoản 1 Điều 288 về Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính. Theo đó, việc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”

Như vậy, tùy vào việc hành vi xâm phạm được thực hiện ở đâu. Cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định mức xử phạt hành chính phù hợp.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sử dụng trái phép hình ảnh người khác để quảng cáo”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đổi tên căn cước công dân… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp phát hiện bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình, cá nhân nên làm gì?

– Yêu cầu người/tổ chức có hành vi xâm phạm quyền nhân thân của mình chấm dứt hành vi vi phạm.
– Khởi kiện người có hành vi vi phạm yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường các thiệt hại về vật chất/tinh thần nếu có. 
– Yêu cầu hoặc khởi kiện yêu cầu cá nhân/tổ chức có hành vi xâm phạm trả thù lao cho việc sử dụng hình ảnh của cá nhân trong trường hợp việc sử dụng hình ảnh nhằm mục đích thương mại.

Có được phép quảng cáo trong thang máy không?

Theo quy định tại Điều 102 Luật Nhà ở 2014, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu không tham dự sẽ phải tổ chức Hội nghị nhà chung cư để quyết định việc có được phép quảng cáo trong thang máy hay không.

Tự ý đưa hình ảnh của người khác lên Facebook có phải là hành vi vi phạm hay không?

Về nguyên tắc thì khi sử dụng hình ảnh của người khác phải được sự cho đồng ý của người đó. Tuy nhiên, nếu bạn có thể chứng minh việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên Facebook là vì lợi ích của quốc gia, của dân tộc, của lợi ích công cộng hoặc lấy hình ảnh từ các hoạt động công cộng mà không gây ra tổn hại đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của những người có hình ảnh.
Nếu bạn tự ý sử dụng hình ảnh của người khác mà không được họ đồng ý hoặc hình ảnh bạn sử dụng không phải lấy hình ảnh từ các hoạt động công cộng thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác.
Theo quy định tại  điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt cho tổ chức có hành vi tự ý đăng ảnh người khác lên Facebook mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Đối với cá nhân nếu có hành vi vi phạm, mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP), tương đương mức phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
Bên cạnh đó, nếu hành vi tự ý đăng ảnh người khác lên Facebook là nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm