Tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì năm 2024?

bởi Nguyễn Tài
tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì

Tách sổ đỏ (thay còn gọi là thủ tục tách thửa đất) là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện việc phân chia mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh khác nhau nhưng vẫn đáp ứng được các quy định về diện tích tối thiểu. Theo đó, hiện nay, do mục đích sử dụng đa dạng nên có rất nhiều cá nhân, hộ gia đình thực hiện việc phân tách thửa đất để thuận tiện hơn cho việc sử dụng của mình. Vậy, để thực hiện thủ tục này, tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì theo pháp luật hiện hành? Hãy cùng LSX tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Điều kiện để được tách sổ đỏ bao gồm những gì?

Trước khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ, các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tách sổ đỏ cần phải xem xét và đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, việc tách sổ đỏ thường được chia làm hai trường hợp là tách sổ đỏ giữ nguyên tên chủ cũ và tách sổ đỏ để chuyển nhượng, tặng cho người khác. Trong từng trường hợp, pháp luật có những quy định khác nhau về điều kiện thực hiện. Cụ thể như sau:

Điều kiện thực hiện thủ tục tách sổ đỏ để tạo thành nhiều thửa đất mà vẫn đứng tên chủ

Căn cứ Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, tách thửa mà vẫn đứng nguyên tên chủ cần những điều kiện sau:

– Đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu.

– Có Giấy chứng nhận (một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa, không bắt buộc có Giấy chứng nhận).

Tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì năm 2023?

Điều kiện thực hiện thủ tục tách sổ đỏ để chuyển nhượng, tặng cho:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 11 Điều 9 khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, tách thửa để tặng cho, chuyển nhượng cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đáp ứng được điều kiện về diện tích tách thửa tối thiểu.

– Có Giấy chứng nhận.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu ý: Đối với một số tỉnh, thành điều kiện tách thửa không bắt buộc phải có Sổ đỏ, Sổ hồng (chỉ cần có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng). Có thể hiểu ngay cả khi thửa đất đó chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng vẫn được phép tách thửa nếu như có đủ điều kiện được cấp sổ.

Tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì năm 2024?

Sau khi các cá nhân, hộ gia đình đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên, việc tiếp theo cần lưu ý đó là phải chuẩn bị đúng các loại giấy tờ thích hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về đất đai. Theo đó, căn cứ khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị tách thửa đất gồm các thành phần sau:

Đơn đề nghị tách thửa đất theo Mẫu số 11/ĐK (người dân phải viết theo mẫu, để có mẫu này người dân có thể ra gặp công chức địa chính để xin mẫu đơn).

Tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì năm 2023?

* Hướng dẫn viết mẫu đơn đề nghị tách thửa đất:

– Đề gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;

– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:

+ Đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch;

+ Đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND, ngày và nơi cấp giấy CMND của vợ và của chồng;

+ Đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

– Điểm 2 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;

– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.

– Bản gốc Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ).

– Các giấy tờ cần xuất trình: Sổ hộ khẩu/Giấy tờ xác minh nơi cư trú do công an có thẩm quyền cấp, CCCD/CMND vẫn còn thời hạn.

Chi tiết trình tự, thủ tục tách sổ đỏ

Sau khi cá nhân, hộ gia đình đã thực hiện việc chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ thích hợp, sắp xếp thành một bộ hồ sơ hoàn chỉnh, việc tiếp theo cá nhân, hộ gia đình cần lưu ý đó là trình tự, thủ tục nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về đất đai. Việc thực hiện nộp hồ sơ đúng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền sẽ tiết kiệm được thời gian cũng như công sức, tiền bạc của người thực hiện. Theo đó, bạn đọc có thể tham khảo trình tự thủ tục theo các bước dưới đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn theo quy định sau đây:

Cách 1: Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

– Nếu địa phương đã thành lập Bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) – Một số địa phương là Trung tâm hành chính công.

– Nếu địa phương chưa thành lập Bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất; nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra sơ bộ, ghi và trao phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (phiếu hẹn); trường hợp người tiếp nhận hồ sơ không đưa phiếu tiếp nhận hồ sơ thì người nộp phải hỏi lấy phiếu này.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

* Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định; không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, phường, thị trấn, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (thời gian nộp tiền vào ngân sách (nếu có)); không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Cần chú ý những gì khi làm thủ tục tách sổ đỏ?

Tại Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất ở tại nông thôn và đô thị, cần chú ý khi trước khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ:

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điểm đ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Như vậy, cần chú ý các loại đất tại các khu vực khác nhau để xem xét khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tách sổ đỏ cần những giấy tờ gì” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường găp

Thủ tục tách sổ đỏ để tạo thành nhiều thửa đất vẫn đứng tên chủ cũ như thế nào?

Bước 1: Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục tách sổ đỏ:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Nộp tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
– Nếu chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả
Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ?

Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục tách sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm