Nhiều người băn khoăn sau khi kết hôn tài sản trước đó của mình sẽ như thế nào? Bài viết này của Luật sư X giúp mọi người hiểu tài sản trước hôn nhân là gì? Và tài sản này được quy định như thế nào?
https://www.youtube.com/watch?v=pKsCSU1gecI
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Nội dung tư vấn
1. Tài sản trước hôn nhân là gì?
Tài sản trước hôn nhân hay còn gọi là tài sản trước thời kỳ hôn nhân. Đó là tài sản mà cá nhân tạo ra hoặc có được trước khi họ kết hôn.
Về bản chất, đây là tài sản của cá nhân và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tuy nhiên, quyền sở hữu của những tài sản này có thể thay đổi sau khi kết hôn. Do đó, sau khi kết hôn, tài sản sẽ được chia thành hai loại, bao gồm:
Thứ nhất, tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng
Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định.
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Hai vợ chồng có thể không có thỏa thuận. Lúc này tài sản trước hôn nhân sẽ là tài sản riêng của mỗi người .
Thứ hai, tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng
Hai vợ chồng có thể thỏa thuận góp tài sản trước hôn nhân của mình vào khối tài sản chung. Khi đó thì tài sản này sẽ trở thành tài sản chung của hai vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định:
Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua
giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Ngoài ra, những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân cũng sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng mà không còn là tài sản riêng của chủ sở hữu.
2. Phân chia tài sản trước hôn nhân khi ly hôn
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có quy định. Nếu vợ chồng ly hôn thì việc chia tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp. Các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.’
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc về người sở hữu tài sản đó.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Hi vọng bài viết hữu ích với các bạn!
Nếu cần sự giúp đỡ để ly hôn nhanh, hãy sử dụng Dịch vụ ly hôn nhanh của Luật sư X: 0833.102.102