Vì rất nhiều lý do khác nhau; dẫn đến việc người lao động không liên tục đóng bảo hiểm xã hội (gián đoạn); hoặc do chuyển nhiều công ty khác nhau dẫn đến việc đóng bảo hiểm bị gián đoạn. Vậy việc tham gia bảo hiểm gián đoạn có được hưởng chế độ thai sản không? Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn trong bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ: hưu trí và tử tuất.
+ Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Tham gia bảo hiểm gián đoạn có được hưởng chế độ thai sản không?
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
– Người làm việc (NLĐ) theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng; kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng; công nhân công an; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp; người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
– NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ (LĐN) mang thai; LĐN sinh con; LĐN nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; LĐN đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
– LĐ nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– LĐN sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– NLĐ đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con; hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Như vậy; đảm bảo theo quy định của pháp luật là trong thời gian 12 tháng trước khi sinh đã đóng bảo hiểm đầy đủ thì hoàn toàn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Thủ tục làm bảo hiểm thai sản
Đối với từng trường hợp nghỉ thai sản khác nhau thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản cũng sẽ khác nhau. Cụ thể, như sau:
– Đối với lao động nữ đang đóng BHXH mà sinh con:
+ Sổ BHXH
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hay giấy chứng sinh của con
Đối với trường hợp con chết sau sinh
Ngoài hồ sơ trên cần có bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết
+Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con
Ngoài hồ sơ cần có trên thì hồ sơ có thêm bảo sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
+Trường hợp người mẹ sau khi sinh; hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con
Hồ sơ sẽ có thêm biên bản giám định y khoa (GĐYK) của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
+Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH
Ngoài hồ sơ trên, người lao động cần chuẩn bị:
Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.
+Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con
Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Tham gia bảo hiểm xã hội không liên tục có được hưởng lương hưu
Điều kiện, mức hưởng của các chế độ bảo hiểm xã hội
Mã số bảo hiểm y tế là gì? Cách tra mã số bảo hiểm y tế trên thẻ
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Tham gia bảo hiểm gián đoạn có được hưởng chế độ thai sản không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
– Khi Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
“Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”.
Theo đó; bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức chăm sóc sức khỏe cộng đồng; không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện. Bảo hiểm y tế; được áp dụng với các đối tượng nhất định đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.