Bản chất của bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Chính vì vậy, BHXH đóng vai trò rất quan trọng đối với NLĐ trong doanh nghiệp. Vậ khi Tham gia bảo hiểm xã hội không liên tục có được hưởng lương hưu hay không? Đây là câu hỏi của rấtt nhiều người đã gửi đến Luật sư X:
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hơn 8 năm; nhưng mấy tháng qua do Covid-19 nên nghỉ việc không hưởng lương và tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Khi tôi trở lại làm việc và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì về già có được hưởng lương hưu hay không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X sẽ giải đáp thác mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hết tuổi lao động hoặc chết.
Điều kiện để nhận BHXH 1 lần như thế nào?
Người lao động làm việc tại Việt Nam:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ; hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài thuộc các trường hợp:
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu; hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
- Hợp đồng cá nhân.
Tham gia bảo hiểm xã hội không liên tục có được hưởng lương hưu không?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, thời gian đóng Bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội là tổng thời gian mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từng giai đoạn cộng lại (không bắt buộc NLĐ phải đóng Bảo hiểm xã hội liên tục).
Ngoài ra, Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người tham gia BHXH bắt buộc như sau:
* Lao động nam:
– Nghỉ hưu trong năm 2021: Đóng đủ 19 năm BHXH thì được hưởng 45%.
(Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%)
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
– Mức hưởng tối đa là 75%.
* Lao động nữ:
– Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.
– Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.
– Mức hưởng tối đa là 75%
Mời bạn xem them bài viết:
- Danh sách nơi nhân BHXH 1 lần tại Hà Nội hiện nay
- Hồ sơ xin rút bảo hiểm xã hội 1 lần theo quy định mới nhất năm 2021?
- Dịch vụ nhận bảo hiểm xã hội 1 lần
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Tham gia bảo hiểm xã hội không liên tục có được hưởng lương hưu“. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo những quy định trên, bắt buộc công ty phải thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho lao động nữ đúng pháp luật; thì họ mới được hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, theo khoản 3 Công văn 856/LĐTBXH-BHXH ngày 19/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.
Theo khoản 2 điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định; tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Do đó; công ty buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo mức tiền lương nêu trên. Trường hợp tiền lương đóng bảo hiểm xã hội công ty kê khai thấp hơn thực tế thì người lao động cần phải yêu cầu công ty thực hiện đúng nhằm bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng của mình.