Việc giám hộ đã không còn quá xa lạ với chúng ta, nó thể hiện một giá trị nhân văn của pháp luật Nhà nước đó là hướng đến việc bảo vệ, chăm sóc tốt nhất cho người được giám hộ – những người mà họ khó có thể chăm sóc bản thân mình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình một cách tốt nhất. Người giám hộ sẽ thay mặt, nhân danh người được giám hộ để xác lập, thực hiện giao dịch mà người được giám hộ là chủ thể. Chính vì thế khi sự kiện đăng ký chấm dứt giám hộ xảy ra thì đồng nghĩa với việc mối quan hệ giám hộ, tất cả các quyền và nghĩa vụ của hai bên cũng chấm dứt. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ? Theo quy định hiện hành thì trong trường hợp nào việc giám hộ sẽ chấm dứt? Để hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết liên quan đến: “Thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ” sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Hộ tịch 2014
Trường hợp nào thì việc giám hộ sẽ chấm dứt?
Theo Điều 62 Bộ luật dân sự 2015 thì:
Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ
- Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Thứ nhất, người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Bản chất của giám hộ là để trợ giúp pháp lý đối với các cá nhân có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ để các cá nhân này được chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Do đó, khi cá nhân được giám hộ đã đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự chăm sóc được bản thân và tự mình tham gia vào mọi giao dịch dân sự thì không cần thiết phải có người giám hộ.
Thứ hai, người được giám hộ chết. Trong trường hợp này, không còn chủ thể cần chăm sóc, bảo vệ và mọi quan hệ liên quan đến chủ thể chấm dứt năng lực chủ thể nên đương nhiên quan hệ giám hộ kết thúc.
Thứ ba, cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Đây là trường hợp liên quan đến người được giám hộ là người chưa thành niên có cha, mẹ đều bị tước quyền cha, mẹ đối với con hoặc không đủ điều kiện chăm sóc con và yêu cầu có người giám hộ cho con. Do đó, khi cha, mẹ của đứa trẻ đã không còn thuộc trường hợp không thể chăm sóc, bảo vệ cho con thì người con đương nhiên không cần người giám hộ và quan hệ giám hộ cũng chấm dứt.
Thứ tư, người được giám hộ được nhận làm nuôi. Trong trường hợp này, người giám hộ đã có bố mẹ nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng và không còn thuộc trường hợp người chưa thành niên cần người giám hộ. Do đó, quan hệ giám hộ chấm dứt.
Đăng ký chấm dứt giám hộ thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
Đăng ký chấm dứt giám hộ
- Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Theo đó, để đăng ký chấm dứt giám hộ cần phải thực hiện như sau:
- Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ
Căn cứ Điều 19 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 39 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:
“Điều 19. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.…“
“Điều 39. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư trú tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.“
Theo đó, đối với việc đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
Đối với những trường hợp đăng ký chấm dứt giám hộ còn lại được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ
Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu;
– Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự;
– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký chấm dứt giám hộ. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Giấy tờ phải xuất trình:
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ;
Trình tự thực hiện:
– Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Người có yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;
– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ và Sổ đăng ký chấm dứt giám hộ, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ cho người yêu cầu.
Mời bạn xem thêm
- Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe?
- Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 2023
- Thủ tục mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước năm 2023
- Sổ đỏ bị mất có xin cấp lại được không?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thẩm quyền đăng ký chấm dứt giám hộ“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như kết hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 như sau:
Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài là thủ tục hành chính thực hiện tại cấp huyện.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Như vậy, Đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại cơ quan hành chính cấp huyện mà cụ thể là Phòng Tư pháp.
“Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.” (khoản 4 Điều 63 Bộ luật dân sự 2015)
Như vậy, Nội dung liên quan đến chấm dứt việc giám hộ phải được lập thành vãn bản và phải có sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
Điều này hoàn toàn là hợp lí vì các vấn đề liên quan đến tài sản rất dễ xảy ra tranh chấp, khi việc thanh toán tài sản, chuyển giao quyền về nghĩa vụ được lập thành văn bản thì văn bản này có thể là một bằng chứng để Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết nếu có tranh chấp pháp sinh, đồng thời cũng bảo đảm tốt hơn quyền lợi của các bên.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 lệ phí đăng ký chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.