Xin chào Luật sư, gia đình tôi hiện có nhu cầu mở rộng sản xuất. Hiện nay gia đình tôi đang sản xuất kinh doanh gà và trứng gà. Quy mô của trang trại hiện khá còn nhỏ nên gia đình tôi muốn mở rộng thêm. Hiện gia đình có một mảnh đất trồng cây lâu năm có diện tích 3000 ha muốn thế chấp để lấy tiền mở rộng trang trại. Tôi muốn hỏi Luật sư là mảnh đất này của gia đình tôi có thế chấp được không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Thế chấp ngân hàng cho vay đất trồng cây lâu năm” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Cây lâu năm là những loại cây có quá trình sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm và mang lại lợi nhuận kinh tế lâu dài. Đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp được quy định để trồng nhưng loại cây lâu năm. Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng làm đất ở hay xây dựng các công trình khác nếu không có sự cho phép của nhà nước.
Dựa theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm thuộc vào phạm vi đất nông nghiệp.
Theo quy định này, đất trồng cây lâu năm được xác định là một loại đất nông nghiệp, được chính quyền giao cho cá nhân hoặc hộ gia đình để tổ chức trồng các cây lâu năm với mục đích sản xuất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm có thể sử dụng để trồng trọt hoặc chăn nuôi, nhưng không được phép xây dựng nhà cửa hoặc các công trình khác. Thời hạn cấp đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
Thế chấp ngân hàng cho vay đất trồng cây lâu năm có được không?
Hiện nay việc tiếp cận vốn bằng hình thức vay thế chấp là điều mà nhiều doanh nghiệp và ngân hàng đều hướng đến. Vay thế chấp là hình thức cho vay có bảo đảm. Tức là bạn sử dụng một tài sản thuộc sở hữu của mình là tài sản thế chấp cho khoản vay mà bạn muốn thực hiện vay. Vậy đối với đất trông cây lâu năm, đây có được coi là tài sản thế chấp không?
Theo quy định của từng ngân hàng, đất trồng cây hàng năm vẫn có khả năng được thế chấp để vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị thực tế của đất trồng cây hàng năm không tương đương với đất thổ cư và được coi là đất nông nghiệp, được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và thuộc dạng đất dự trữ của Nhà Nước. Thực tế, hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam thường không chấp nhận hoặc có sự ngần ngại trong việc thế chấp đất nông nghiệp và đất trồng cây.
Tuy nhiên, nếu mảnh đất của bạn nằm ở vị trí có mặt tiền đường, thuộc khu vực trung tâm và có nguồn thu nhập tốt, bạn vẫn có cơ hội để thế chấp đất nông nghiệp. Hiện nay, các ngân hàng cung cấp khoản vay vốn với hạn mức từ 40% đến 50% giá trị của mảnh đất.
>> Xem thêm: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều kiện vay thế chấp đất trồng cây lâu năm
Khi vay ở bất kì tổ chức tín dụng nào bạn cũng cần phải tuân thủ những điều kiện do các tổ chức tín dụng này đặt ra. Đối với đất trồng cây lâu năm cũng vậy. Các cá nhân chỉ có thể thế chấp đất trồng cây lâu năm sau khi diện tích đất này đã được nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có giấy tờ. Việc giao và cho thuê này cần tuân thủ những quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định chung về thế chấp tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có thể thế chấp quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện đất/nhà ở thế chấp:
– Phải có giấy chứng nhận, trừ trường hợp theo khoản 1 của Điều 168 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:
- Trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất từ mục đích nông nghiệp, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp sau khi có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất (bao gồm cả thời hạn giao đất và thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo Điều 126 của Luật Đất đai 2013 về Đất sử dụng có thời hạn).
Điều kiện người thế chấp:
Căn cứ theo Điều 119 của Luật Nhà ở năm 2014, người thế chấp nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép hoặc ủy quyền để thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà ở theo quy định của luật và pháp luật về dân sự. Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, người thế chấp phải là người đã mua nhà ở từ chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
b) Nếu là cá nhân, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu là tổ chức, phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng nhà ở vì mục đích nhân đạo hoặc từ thiện.
Mời bạn xem thêm
- Nâng bằng lái xe từ B2 lên C có được không?
- Hướng dẫn cách tra số giấy phép lái xe qua họ tên
- Trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất theo quy định?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nộp thuế nhà đất qua ngân hàng như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102