Việc thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất hay được gọi là thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ là một nghĩa vụ của người sử dụng đất, và cũng là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước. Vậy thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày? Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ như thế nào? Khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để giải đáp nhé!
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?
Về thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp sổ đỏ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Đó là với trường hợp cấp mới lần đầu còn với trường hợp cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sang tên) Sổ đỏ, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký biến động sẽ là không quá 10 ngày và không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời hạn cấp sổ đỏ không tính các khoảng thời gian:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
+ Thời gian trưng cầu giám định.
Phân biệt cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp Sổ đỏ lần đầu?
Tiêu chí | Cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất | Cấp Sổ đỏ lần đầu |
Bản chất | Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất nhưng hiện không còn dòng trống để xác nhận các thay đổi hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới. | Khi người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định và có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ |
Tiền sử dụng đất | Không phải nộp | Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định của pháp luật |
Tình trạng Sổ đỏ | Đã được cấp Giấy chứng nhận | Chưa được cấp Giấy chứng nhận |
Thuế thu nhập cá nhân | Người sử dụng đất phải nộp thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp người sử dụng đất thuộc diện được miễn thuế theo quy định) | Người sử dụng đất không phải nộp thuế thu nhập cá nhân |
Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ như thế nào?
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời về kết quả giải quyết: Người thực hiện thủ tục có quyền hỏi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về tiến độ, kết quả cấp sổ đỏ.
– Đồng thời được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản theo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP quy định: Sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa
+ Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
Việc trả lời bằng văn bản rất quan trọng, vì đây là căn cứ để khiếu nại, khởi kiện nếu có căn cứ cho rằng cơ quan cấp sổ đỏ làm sai.
Khiếu nại về việc chậm cấp sổ đỏ như thế nào?
– Người bị chậm cấp sổ đỏ, có thể trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền khiếu nại.
– Quy định về đơn khiếu nại chậm cấp sổ đỏ: Đơn khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.
– Khởi kiện tại tòa án nhân dân
+ Người khởi kiện: Là người bị chậm cấp sổ đỏ.
+ Người bị kiện: Là cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có hành vi chậm cấp sổ đỏ.
– Đối tượng khởi kiện: Là quyết định hành chính, hành vi hành chính. Nói cách khác, đối tượng khởi kiện là quyết định, hành vi chậm cấp sổ đỏ.
Nộp đơn khởi kiện khi bị chậm cấp sổ đỏ đến tòa án có thẩm quyền như thế nào?
Theo Điều 31, Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định:
– Nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) để khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính bao gồm:
+ UBND cấp xã, phường, thị trấn trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
+ Nếu khởi kiện hành vi, quyết định từ chối, không nhận hồ sơ hoặc nhận hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ nhưng không giải quyết,… của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan này trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nếu khởi kiện quyết định, hành vi từ chối cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án (có căn cứ đủ điều kiện cấp).
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về giá thu hồi đất, thủ tục làm sổ đỏ hoặc chuyển mục đích sử dụng đất,…mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
- 5 phương pháp xác định giá đất và điều kiện áp dụng
- Căn cứ tính giá đất khi đền bù giải tỏa?
- Bảng giá đất làm sổ đỏ 2021
Câu hỏi thường gặp
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (thực hiện theo Mẫu số 04a/ĐK)
– Một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 hoặc Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Chứng từ chứng minh người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính
– Đơn đăng ký biến động đất đai (thực hiện theo Mẫu số 09/ĐK)
– Bản chính hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Bản gốc Sổ đỏ đã được cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (thực hiện theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN)
– Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ (thực hiện theo Mẫu số 01)
– Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân hoặc lệ phí trước bạ, thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ (nếu có).
Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng nếu vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được đứng tên một người. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.