Xin chào Luật sư, Tôi là Hạnh ở Quảng Ngãi. Tôi và chồng tôi đã kết hôn được 8 năm và có với nhau 2 người con. Do tính cách không hoà hợp nên vợ chồng tôi quyết định sẽ ly hôn. Trong thời gian chung sống, vợ chồng tôi có tích cóp được tiền mua được hai mảnh đất và một chiếc ô tô 500 triệu cùng với tiền gửi ngân hàng là hơn 2 tỉ. Vì vợ chồng cùng làm ăn nên những tài sản này cũng không được phân chia rạch ròi. Nhưng hiện tại hai chúng tôi lại có một số khúc mắc trong vấn đề phân chia nên thống nhất là thực hiện ly hôn trước và phân chia tài sản sau. Luật sư cho tôi hỏi thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Vấn để của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tài sản trong hôn nhân được phân chia như thế nào?
Hôn nhân là bến đỗ hạnh phúc mà mỗi cặp đôi đều mong muốn được đạt tới. Nhưng nhiều người khi bắt đầu bước vào cuộc sống hôn nhân mới nhận ra người kia có quá nhiều sự khác biệt về cách sống dẫn đến việc không thể tiếp tục chung sống với nhau. Quá trình này có thể là vài tháng, vài năm hoặc vài chục năm. Tài sản có trước hôn nhân là phần tài sản trước hôn nhân. Khi các bạn còn chung sống với nhau thì hai bên cùng tạo lập ra những tài sản trong quá trình chung sống được gọi là tài sản trong hôn nhân. Vậy việc phân chia những tài sản này được quyết định như thế nào?
Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo 3 nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc chia đôi;
- Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật;
- Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó.
Nguyên tắc chia đôi: Theo Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình nói chung và vợ, chồng nói riêng;
- Công sức của vợ, chồng đóng góp vào sự xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Trong đó, lao động của vợ và chồng trong gia đình được tính là lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích tối đa của vợ, chồng trong sản xuất, kinh doanh để cả hai bên đều có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập;
- Sai sót của mỗi bên có vi phạm đến quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
Nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn có thể hiểu một cách đơn giản là mỗi bên được sở hữu một nửa (½) giá trị tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy vậy, trong quá trình thẩm định sẽ còn dựa vào một số yếu tố khác như hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức lao động đóng góp, sai sót của vợ, chồng… Nghĩa là, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chia đôi 50 50 giá trị tài sản mà có thể linh hoạt hơn theo tình huống thực tế. Có rất nhiều trường hợp đặc biệt khối tài sản tạo lập được chia theo tỷ lệ 70:30 hay 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng với quy định.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật: Với nguyên tắc chia tài sản ly hôn này, pháp luật sẽ ưu tiên phân chia các tài sản bằng hiện vật trước nếu không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để phân chia, bên nhận hiện vật sẽ có trách nhiệm thanh toán lại cho bên kia số tiền chênh lệch.
Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó: Trừ các loại tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Ngoài ra, trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung với tài sản riêng trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn thì bên không nhận tài sản sẽ được bên còn lại thanh toán phần giá trị mà mình đã đóng góp vào để tạo lập nên khối tài sản đó.
Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?
Như câu chuyện mà bạn vừa chia sẻ cho chúng tôi thì có thể thấy được rằng bạn và chồng đã có quãng thời gian chung sống khá lâu là 8 năm. Trong thời gian này những tài sản được tạo lập được cũng khá nhiều và đều có giá trị. Việc phân chia những tài sản này trong khoảng thời gian ngắn là việc khá khó khăn nên lựa chọn ly hôn trước và thực hiện chia tài sản sau của bạn là hợp lý. Và thời gian bạn có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn là trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày có quyết định ly hôn và có thể thực hiện gia hạn thêm 2 tháng nếu vụ án phức tạp.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014, hồ sơ chia tài sản chung sau khi ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn;
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng;
- Sổ hộ khẩu;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu ly hôn;
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản chung và tài sản riêng của cả hai bên;
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chung của vợ chồng.
Hồ sơ này sau đó sẽ được nộp tại địa điểm quy định theo Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Tranh chấp về chia tài sản sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện, trong phạm vi “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”. Trường hợp có bất động sản, việc chia tài sản sau khi ly hôn không có tranh chấp hôn nhân và con chung thì thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Thời gian giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn của vợ chồng là 04 tháng tại cấp sơ thẩm theo Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp. Tại cấp phúc thẩm, thời hạn giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn là 03 tháng, có thể gia hạn thêm 01 tháng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
Mời bạn xem thêm: Án phí ly hôn không tranh chấp tài sản
Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn thì phải làm như thế nào?
Trường hợp sau khi ly hôn bạn và chồng vẫn không thể có được tiếng nói chung trong việc chia tài sản và chồng nhất định không chịu chi tài sản thì bạn có thể thực hiện những bước sau theo như hướng dẫn của chúng tôi. Đầu tiên là xác định thời kỳ hôn nhân được pháp luật công nhận (Điều này sẽ giúp bạn có thể xác định dược đâu là tài sản chung và đâu là tài sản riêng), tiếp đến nếu chồng bạn có các hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân bạn cũng có thể tổng hợp lại để làm căn cứ trước toà, sau đó thực hiện nộp đơn xin phân chia tài sản theo quy định.
Thứ nhất, xác định là thời kỳ hôn nhân của hai người đã được pháp luật công nhận. Do đó, tất cả tài sản được tích lũy trong thời gian này, bao gồm cả nhà ở gắn liền với đất (được đăng ký trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng theo quy định tại Điều 26 và 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Thứ hai, liên quan đến việc ly hôn, nếu vợ có bằng chồng có hành vi ngoài tình của chồng, vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án xin ly hôn một cách đơn phương theo quy định của pháp luật khi một bên đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hôn nhân vợ chồng, gây ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân và mục đích hôn nhân không đạt được,… Như vậy, khi đơn phương ly hôn, vợ chồng vẫn có quyền được chia tài sản chung mà hai bên tạo dựng và xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
Cuối cùng, để trả lời câu hỏi “Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn thì phải làm như thế nào?” thì theo quy định của pháp luật, nếu không có thỏa thuận giữa hai bên về việc chia tài sản khi ly hôn, vợ có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và giải quyết vấn đề này theo quy định của pháp luật. Sau khi có bản án có hiệu lực từ Tòa án có thẩm quyền, nếu chồng không tự nguyện thi hành án, vợ có thể nộp đơn yêu cầu thi hành án và cung cấp bản án để cơ quan thi hành án thực hiện.
Mời bạn xem thêm
- Tải về mẫu giấy cam kết bảo lãnh của bố mẹ
- Download Mẫu đơn xác nhận nhân thân chuẩn pháp lý
- Mức phạt nồng độ cồn vượt quá mức cho phép đối với xe máy
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Không cần phải nộp thuế nếu vợ chồng có yêu cầu hay quyết định chia tài sản sau ly hôn. Theo Khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản, bao gồm cả căn nhà hoặc công trình xây dựng được hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, giữa các cặp quan hệ: vợ và chồng, cha đẻ hoặc mẹ đẻ với con cái, cha nuôi hoặc mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng hoặc mẹ chồng với con dâu, bố vợ hoặc mẹ vợ với con rể, ông nội hoặc bà nội với cháu nội, ông ngoại hoặc bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau, việc nộp thuế không được áp dụng.
Trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân: Nếu trong thời kỳ hôn nhân, một trong hai vợ chồng tạo lập bất động sản, bao gồm cả căn nhà hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản, thì khi ly hôn và việc phân chia tài sản chung theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án, việc phân chia tài sản này không bị nộp thuế.
Như vậy, trong các trường hợp nêu trên, miễn thuế áp dụng cho thuế thu nhập cá nhân. Bất kể vợ chồng có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận, thì quy định về miễn thuế thu nhập cá nhân sẽ tuân theo theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình xử lý việc chia tài sản khi vợ chồng ly hôn, có những trường hợp tài sản không phải chia theo các điều kiện sau đây:
Tài sản được vợ chồng thỏa thuận không chia khi giải quyết ly hôn: Trong trường hợp mà vợ chồng thỏa thuận trước đó không chia tài sản trong quá trình giải quyết ly hôn, thì tòa án sẽ không can thiệp vào việc chia tài sản này. Điều này có nghĩa là thỏa thuận giữa hai bên về việc không chia tài sản sẽ được tôn trọng và tuân theo.
Tài sản riêng của vợ và chồng: Tài sản được coi là riêng của mỗi vợ hoặc chồng không phải chia trong quá trình ly hôn. Điều này áp dụng cho những tài sản mà mỗi người đã sở hữu trước hôn nhân, được thừa kế từ gia đình hoặc nhận từ người thứ ba, và không liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Tài sản riêng này sẽ thuộc quyền sở hữu và quản lý của người tương ứng, và không bị ảnh hưởng bởi việc ly hôn.