Xin chào Luật sư. Tôi hiện đang có thắc mắc liên quan đến thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mong được Luật sư hỗ trợ. Gia đình tôi có một thửa đất trồng lúa đã lâu không sử dụng đến, nay tôi muốn xây nhà cho con trai trên đất này thì có được hay không? Tôi sẽ cần đáp ứng những điều kiện gì để được xây nhà trên đất này và thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở hiện nay ra sao? Mong được Luật sư hỗ trợ, giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LSX. Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều hữu ích đến độc giả.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
Pháp luật đất đai hiện nay quy định về đất trồng lúa như sau:
- Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
- Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Đất thổ cư là cách gọi phổ biến dùng để chỉ đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Căn cứ Điều 144 Luật Đất đai 2013, đất thổ cư đô thị là loại đất dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị.
Đất thổ cư đô thị được quản lý bởi quận, thành phố, thị xã, khu dân cư quy hoạch của đô thị mới….
Đất ở tại đô thị bao gồm: Đất xây dựng công trình phục vụ cuộc sống, xây dựng nhà ở; hoặc Vườn, ao nằm trong cùng một thửa đất thuộc khu đô thị.
Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định đất thổ cư nông thôn là loại đất do xã quản lý nằm tại khu vực nông thôn. Với đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố thì không còn được gọi là đất ở nông thôn.
Đất ở nông thôn được ưu tiên để cấp phép cho việc xây dựng vườn, ao và: có ranh giới địa chính nằm ở nông thôn và do xã quản lý; có chính sách thuế cũng như quy hoạch riêng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Đất đai 2013 đất thổ cư nông thôn được phân thành các loại như sau:
– Đất để xây dựng nhà ở, đất ở do hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống;
– Vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.
Theo tinh thần của khoản 1 điều 134 Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa nên việc chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp sẽ bị hạn chế nhưng không bị cấm. Do đó, người dân có thể chuyển đổi đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích nhà ở. Tuy nhiên việc chuyển mục đích sử dụng đất này phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa (thuộc nhóm đất nông nghiệp) sang đất ở (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp) phải xin phép và được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:
- UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.
UBND cấp huyện xem xét việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ruộng sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo 02 căn cứ sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Thẩm quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa hiện nay
Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất như sau:
– Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh ( tỉnh, thành phố thường trực TW ) quyết định hành động được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng so với tổ chức triển khai;
– Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện có thẩm quyền được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng so với hộ mái ấm gia đình, cá thể. Trường hợp được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục tiêu thương mại, dịch vụ với diện tích quy hoạnh từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh trước khi quyết định hành động
Theo quy định đó, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại đất khác UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có thẩm quyền chuyển đổi. Cơ quan này sẽ xem xét dựa vào kế hoạch, quy hoạch đất của năm để quyết định được chuyển đổi hay không.
Tuy nhiên, mới đây Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân 4 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An và Cần Thơ tại các Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua.
Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở năm 2023
Theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TT-BTNMT; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2. Xử lý, giải quyết yêu cầu
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Trả kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Chi phí chuyển đổi đất nông nghiệp là đất trồng lúa sang đất ở gồm những gì?
Khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng theo khoản 2 Điều 57 Luật đất đai 2013.
Theo quy định tại Điều 109 Luật đất đai 2013,
Khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
- Nộp tiền thuê đất hàng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm có cần xin phép cơ quan nhà nước?
- Năm 2022, đất trồng lúa nước có được xây nhà không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bản quyền Bắc Giang… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
+ Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
+ Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất trồng lúa là đất nông nghiệp có thời hạn là 50 năm và khi hết thời hạn nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.
Đây là số tiền mà người sử dụng đất trồng lúa phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa mà phải cấp sổ mới/xác nhận biến động. Khoản này được thu theo Nghị quyết của từng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trồng lúa (Thông tư 85/2019/TT-BTC)