Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con năm 2023

bởi VanAnh
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con

Việc cha mẹ tặng cho tài sản cho con cái là điều rất thường gặp hiện nay, tài sản được cho có thể là đất đai, nhà ở, vàng bạc hay xe cộ … Đối với những tài sản lớn và yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu thì cần phải thực hiện các thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu đối với những loại tài sản này, chẳng hạn như đối với tài sản là nhà đất. Vậy pháp luật quy định cụ thể về vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con cái như thế nào và “Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con” được thực hiện ra sao?. Hãy cùng LSX tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con

Căn cứ theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

[…] 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, trường hợp này bố mẹ chị là người sử dụng đất sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các con của mình (có thể là hình thức khác như tặng cho).

Tuy nhiên, trường hợp này nên thực hiện hoàn thành xong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để có cơ sở cho hoạt động công chứng, chứng thực.

Vì thông thường công chứng viên sẽ không công chứng hợp đồng nếu không có cơ sở về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận).

Điều kiện để chuyển nhượng đất cho con

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Thông thường khi thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế chỉ cần có đủ 04 điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần phải đáp ứng thêm điều kiện khác như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013; chuyển nhượng, tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai 2013.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con

Bước 1: Các bên (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng) làm hợp đồng chuyển nhượng.

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau

+ Tên, địa chỉ của các bên;

+ Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;

+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;

+ Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

+ Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho

Bước 2: Tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng tại các tổ chức hành nghề công chứng, hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

– Bản sao giấy tờ tùy thân:

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.

+ Sổ hộ khẩu.

– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:

+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

– Văn bản cam kết về đất được tặng cho là có thật

Bước 3: Sau khi có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực thì có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hồ sơ đăng kí sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì con nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât đất, hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thẩm quyền

– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời gian thực hiện

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Bố mẹ chuyển nhượng đất cho con có phải đóng thuế phí không?

Trường hợp phải đóng thuế phí

Nếu việc chuyển nhượng đất giữa bố mẹ cho con cái là giao dịch mua bán đất thì trường hợp này cần phải đóng thuế chuyển nhượng đất. Cụ thể, có 2 loại thuế cần phải đóng sau đây:

  • Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà đất (thường do bên bán đóng, tuy nhiên có thể thỏa thuận);
  • Thuế trước bạ nhà đất (thường do bên mua đóng, tuy nhiên có thể thỏa thuận);
  • Các khoản phí hành chính khác khi làm thủ tục.

Trường hợp không phải đóng thuế phí

Nếu việc chuyển nhượng đất của bố mẹ thuộc trường hợp tặng cho con cái thì cả bố mẹ lẫn con cái đều không phải đóng thuế đất.

Cụ thể, tại Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau“.

Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn lệ phí trước bạ như sau:

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý: Chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, còn vẫn phải đóng các khoản phí hành chính cơ bản khác khi làm các thủ tục công chứng tặng cho quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Trích lục khai sinh Bắc Giang. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Để con được nhận chuyển nhượng đất từ bố mẹ cần đáp ứng điều kiện gì?


Quyền sử dụng đất phải không thuộc 1 trong 4 trường hợp sau tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì mới được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho:
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Mẫu đơn tặng đất cho con viết tay có hiệu lực không?

Theo Luật đất đai 2013 quy định tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không làm phát sinh nghĩa vụ thanh toán thông qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay được hiểu là hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực.
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng và chứng thực thì mới phát sinh hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. 
Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay không được công chứng chứng thực thì không có hiệu lực pháp luật. 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm