Hôn nhân là kết quả của tình yêu giữa nam và nữ. Tuy nhiên sau một thời gian kết hôn và chung sống với nhau; với sự khác nhau trong cách sống, quan điểm sống, không ít các cặp vợ chồng nhận thấy sự không phù hợp và không thể tiếp tục gắn bó với nhau lâu dài. Họ đã thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản và quyền nuôi con một cách tự nguyện và bình đẳng. Do vậy họ muốn được Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Ly hôn là gì? Thuận tình ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Do đó, có thể hiểu đơn giản thuận tình ly hôn là việc ly hôn giữa vợ và chồng khi có sự thỏa thuận, đồng ý của cả hai vợ chồng.
Người có quyền yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Quan hệ hôn nhân là quan hệ đặc biệt. Trường hợp chỉ vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên (hay còn gọi là ly hôn đơn phương). Do vậy, nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn. Lúc này cả vợ chồng mới là người có có quyền yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Cha, mẹ của vợ hoặc chồng đều không có quyền yêu cầu trong trường hợp này.
Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn là gì?
Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn là trình tự, quy trình pháp luật quy định để Tòa án xem xét chấp nhận hay không chấp nhận việc đồng thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ và chồng.
Điều kiện công nhận
Điều kiện để được công nhận thuận tình ly hôn là:
– Vợ chồng không có tranh chấp mà cùng đồng thuận và tự nguyện ly hôn
– Vợ chồng thoả thuận được việc chia hoặc không chia tài sản và nuôi con
– Thỏa thuận của vợ chồng về tài sản và con phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Nếu hai bên không thống nhất được 01 trong 03 quan hệ nêu trên thì được coi là có tranh chấp. Trường hợp lúc đầu hai bên thỏa thuận được cả 03 vấn đề nhưng khi Tòa án hoà giải lại nảy sinh tranh chấp về tài sản hoặc nuôi con thì vụ việc chuyển hóa thành vụ án ly hôn.
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu
– Thẩm quyền loại việc: Theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Thẩm quyền theo cấp:
- Tòa án cấp huyện: Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trừ khoản 3 điều này.
- Tòa án cấp tỉnh: Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Thẩm quyền theo lãnh thổ: Theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận
Vợ chồng gửi đơn yêu cầu
Hồ sơ yêu cầu bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu: việc yêu cầu phải thực hiện bằng đơn yêu cầu, có chữ ký của cả hai vợ chồng; và có các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Trường hợp không giữ hoặc không còn bản chính thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để cấp bản sao;
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng. Nếu không có thì thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực, nếu có con chung);
- Các loại giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có);
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
Tòa án nhận đơn yêu cầu và xử lý đơn yêu cầu. Nếu yêu cầu không thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án chuyển đơn yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn yêu cầu cho người yêu cầu.
Tòa án trả lại đơn yêu cầu cho người yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đơn yêu cầu không đáp ứng theo Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung nhưng không thực hiện.
- Người yêu cầu không nộp lệ phí sơ thẩm.
- Người yêu cầu rút yêu cầu.
Tòa án xác định hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con
Tòa án xác định nhằm mục đích đảm bảo việc ly hôn là đúng theo quy định của pháp luật.
Tòa án tiến hành hòa giải và ra quyết định
Đối với việc hòa giải đối với yêu cầu thuận tình ly hôn, xảy ra các trường hợp sau:
- Hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ. Lúc này Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Hòa giải không thành, vợ chồng không đoàn tụ. Hai bên vẫn muốn thuận tình ly hôn và tự thỏa thuận được với nhau việc chia tài sản, nuôi con (nếu có). Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự.
- Khi hòa giải không thành, vợ chồng không đoàn tụ được và có nảy sinh tranh chấp về nuôi con, chia tài sản. Tòa án buộc phải ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự và chuyển thành thụ lý vụ án để giải quyết.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Thủ tục công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật.
Để giải đáp thắc mắc, nhận thêm thông tin và nhận thêm sự tư vấn; hoặc dịch vụ pháp lý từ luật sư hãy liên hệ hotline 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
– Người yêu cầu phải có quyền yêu cầu và có năng lực hành vi tố tụng dân sự
– Nộp đơn yêu cầu đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án
– Người yêu cầu nộp tài liệu, chứng cứ
– Sự việc chưa được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
– Đáp ứng yêu cầu về đơn khởi kiện tại Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
– Nộp tạm ứng lệ phí sơ thẩm (trừ khi được miễn)
Thời gian thông thường để Tòa án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là khoảng từ 02 đến 03 tháng.
Nếu Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn thì thời gian là 01 tháng (30 ngày).
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm.
Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.