Hai vợ chồng tôi vừa đăng ký kết hôn vào hôm qua. Vì thương tôi và không muốn tôi phải sống xa ba mẹ nên chồng tôi đã quyết định ở rể. Sau khi kết hôn vợ chồng chúng tôi được ba mẹ tôi tặng cho một căn nhà. Tuy nhiên, vì chồng tôi ở rể nên tôi muốn sổ đỏ của căn nhà chỉ đứng tên một mình tôi. Sau khi hai vợ chồng bàn bạc, chồng tôi đã đồng ý với quyết định đứng tên sổ đỏ một mình của tôi. Vậy theo quy định pháp luật thủ tục làm sổ đỏ ghi tên 1 người như thế nào? Theo quy định hồ sơ làm sổ đỏ ghi tên 1 người bao gồm những gì? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Mọi thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết dưới đây. Hy vọng rằng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khi nào được cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng?
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
(1) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghĩa là có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu cũ sang mẫu mới (mẫu mới bìa có màu hồng cánh sen).
(2) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị nhòe, ố, rách, hư hỏng.
(3) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.
(4) Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Thủ tục làm sổ đỏ ghi tên 1 người
Sau khi hoàn tất hồ sơ; thủ tục sẽ thực hiện những bước sau:
- Bước 1: nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận (văn phòng một cửa UBND quận/ huyện hoặc Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường)
- Bước 2: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế
- Bước 3: sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Anh/chị chuyển bản gốc biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 4: 2 bên mang chứng minh nhân dân lên cơ quan nộp hồ sơ ban đầu để nhận sổ đỏ đã sang tên cho 1 người đứng tên.
Trong khi làm việc với cơ quan chức năng có thẩm quyền; hồ sơ sẽ được kiểm tra kỹ lưỡng và yêu cầu bổ sung thêm tùy thuộc từng trường hợp yêu cầu đứng tên sổ đỏ 1 mình. Lệ phí sẽ phụ thuộc vào quy định của từng địa phương (sẽ có sự chênh lệch đáng kể giữa các nơi).
Nơi nộp hồ sơ
Để nộp hồ sơ sang tên, cá nhân có thể đến:
– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Tại địa phương đã có bộ phận Một cửa thì nộp tại bộ phận này, nếu chưa có thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện…
Thời gian giải quyết
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Không quá 20 ngày: Với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Hồ sơ làm sổ đỏ ghi tên 1 người
Nếu là tài sản (nhà/đất) được mua, tặng, thừa kế,… trước đó đã có người đứng tên sở hữu nhà đất; thì bên bán/tặng/cho thừa kế,… và bên mua/tiếp nhận sẽ liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ; yêu cầu công chứng hợp mua bán nhà đất, di chúc thừa kế,…
Sau khi hoàn tất thủ tục ký kết các hợp đồng; giấy tờ mua bán nhà đất, di chúc thừa kế,… tại Phòng công chứng. 02 bên sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin đứng tên sổ đỏ 1 mình gồm:
- Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính
- CMND, Hộ khẩu thường trú của bạn và bên bán (Bản sao chứng thực)
- Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (nếu có)
- Văn bản đồng thuận cho 1 người đứng tên (nếu là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân)
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính
- Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ
- Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân
Quyền lợi của người đứng tên sổ đỏ
Theo quy định, người đứng tên sổ đỏ có quyền lợi sau
- Quyền sử dụng: Là quyền sở hữu tài sản dựa trên ý chí riêng, không gây ảnh hưởng đến những bên khác như quyền và lợi ích của người khác, lợi ích dân tộc, quốc gia, lợi ích cộng đồng.
- Quyền định đoạt: Là quyền chuyển nhượng, định đoạt, tiêu hủy, tiêu dùng tài sản.
- Quyền sở hữu nhà, những tài sản khác liên quan tới đất: Người đứng tên hoặc được cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu hợp pháp sẽ được thừa hưởng quyền này.
- Đảm bảo quyền lợi từ kết quả đầu tư đất đai được ở hữu trên sổ đỏ.
- Nhà nước đảm bảo về quyền lợi khi bị trực tiếp xâm phạm đến lợi ích về đất hợp pháp.
- Trong trường hợp bị thu hồi nhất sẽ được đền bù đúng với quy định.
- Quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng lại hoặc cho thuê, được quyền thế chấp và góp vốn quyền sử dụng, quyền hạn chế sử dụng những khu đất liền kề.
Bên cạnh đó, người đứng tên trên sổ đỏ còn có quyền hợp pháp sau:
- Quyền bất khả xâm phạm nhà ở.
- Toàn quyền sử dụng vào mục đích không bị nghiêm cấm bởi pháp luật.
- Nếu xây dựng nhà ở sẽ được cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà.
- Quyền sử dụng những tiện ích công cộng xây dựng trên khu đất.
- Quyền sửa chữa, bảo trì, phá dỡ hoặc xây dựng.
- Quyền khiếu nại và khiếu kiện khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm.
Có được Uỷ quyền đứng tên Sổ đỏ không?
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai quy định như sau
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay thường gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Đây là chứng thư để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của cá nhân, tổ chức với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… đó.
Ngoài ra, về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trên Sổ đỏ, Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT quy định như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng với các thông tin: Họ tên, năm sinh, tên, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
- Chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất không cùng là một người thì sẽ cấp riêng Sổ đỏ, Sổ hồng cho từng người và Sổ cấp cho người nào thì chỉ ghi thông tin của người đó.
- Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản và có thoả thuận về việc cấp Sổ đỏ cho người đại diện thì văn bản thoả thuận này phải được công chứng, chứng thực và Giấy chứng nhận này sẽ cấp cho người đại diện đó. Tuy nhiên, trên Sổ đỏ, ngoài dòng ghi thông tin về người đại diện thì vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin của các người đồng sử dụng, đồng sở hữu khác.
Trong khi đó, uỷ quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định này, việc uỷ quyền chỉ xảy ra khi các bên có thoả thuận để một bên thực hiện công việc thay mặt cho bên khác và hợp đồng uỷ quyền có thể có hoặc không có thù lao.
Như vậy, căn cứ các quy định trên, không được uỷ quyền đứng tên thay trên Sổ đỏ
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ ghi tên 1 người“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẹ và con cùng đứng tên sổ đỏ có được không?
- Ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ có được không?
- Quy định về người đại diện đứng tên sổ đỏ
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của BLDS năm 2015, Luật công chứng năm 2014 và Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì việc cử người đại diện đứng tên sổ đỏ phải được lập thành văn bản và văn bản thỏa thuận và phải được công chứng, chứng thực.
Căn cứ theo BLDS năm 2015 và Luật đất đai năm 2013 thì người được cử đại diện đứng tên sổ đỏ chỉ có quyền đại diện ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không đương nhiên trở thành chủ sử dụng đất của mảnh đất đó. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện thì các đồng thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu muốn bán đất, thì người đại diện đứng tên sổ đỏ phải có được sử đồng ý của những người có liên quan.
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận như sau:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”
Như vậy, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận không giới hạn về số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận nếu họ có chung quyền.