Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện 2023

bởi Ngọc Trinh
Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện

Khách hàng: Xin chào Luật sư. Tôi là Xuân là một khách hàng quen thuộc của của LSX. Tôi đã có rất nhiều câu hỏi được LSX giải đáp một cách tận tình và giúp tôi giải quyết các vấn đề pháp lý trong cuộc sống của mình. Hiện tôi đang gặp vấn đề về thủ tục hành chính, đó là nộp phạt vi phạm giao thông. Tôi biết là có thể nộp phạt trực tiếp tại Kho bạc Việt Nam nhưng có một vài lý do nên điều kiện không cho tôi có thể đến nộp phạt trực tiếp. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện như thế nào? Mong Luật sư giải đáp nhanh chóng giúp tôi để tôi có thể hoàn thành đúng hạn nghĩa vụ của mình.

LSX: Xin chào bạn Xuân. Ngay sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện nhé!

Căn cứ pháp lý

Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như thế nào?

Theo Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:

  • Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
  • Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
  • Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
  • Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
  • Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
  • Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Các đối tượng thuộc phạm vi xử lý vi phạm hành chính gồm có:

  • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
  • Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
  • Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Phạt bao nhiêu tiền khi xe máy vượt trước mà không báo hiệu xin đường?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với xe máy như sau:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
  • Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
  • Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
  • Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
  • Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
  • Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
  • Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
  • Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
  • Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
  • Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
  • Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
  • Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
  • Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
  • Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
  • Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
  • Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện
Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện

Trong Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2016, Chính phủ đã thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện. Cục Cảnh sát giao thông và Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam đã ký Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN, theo đó từ 01/7/2016, người vi phạm có thể nộp phạt vi phạm giao thông qua dịch vụ của bưu điện. Như vậy, có thể thấy người bị xử lý vi phạm giao thông không chỉ được nộp trực tiếp mà còn có thể nộp qua đường bưu điện. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí di chuyển đi lại.

Căn cứ theo Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN ngày 15/6/2016 giữa Cục Cảnh sát giao thông và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về thu nộp hộ tiền xử phạt và chuyển trả giấy tờ tạm giữ trong lĩnh vực giao thông đường bộ tới tay công dân theo yêu cầu, người vi phạm chọn nộp phạt qua bưu điện sẽ thực hiện theo thủ tục sau:

  • Bước 1: Đăng ký với cơ quan Công an giao thông bằng cách ghi và ký vào mặt sau tờ biên bản vi phạm;
  • Bước 2: Người vi phạm đến bưu điện gần nhất để đăng ký và nộp tiền bao gồm tiền phạt và phí dịch vụ bưu điện;
  • Bước 3: Khi nhận được tiền nộp phạt, Cảnh sát giao thông sẽ chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người vi phạm. Bưu điện có trách nhiệm chuyển phát nhanh chóng; chính xác; an toàn giấy tờ tới tận tay người nhận;
  • Bước 4: Người vi phạm nhận lại giấy tờ từ bưu điện và ký xác nhận.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Hy vọng những thông tin mà LSX mang đến sẽ giải đáp được các thắc mắc của bạn và bạn sẽ thực hiện thủ tục nộp phạt qua bưu điện một cách dễ dàng. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục rút vốn khỏi công ty con. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông có thể nộp đường bưu điện được quy định tại đâu?

Theo Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN ngày 15/6/2016 giữa Cục Cảnh sát giao thông và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về thu nộp hộ tiền xử phạt và chuyển trả giấy tờ tạm giữ trong lĩnh vực giao thông đường bộ tới tay công dân theo yêu cầu thì người vi phạm có thể chọn nộp phạt qua bưu điện. Trình tự thủ tục này gồm 4 bước.

Xe máy điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên nộp phạt qua đường bưu điện bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng với người điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên.

Xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 30km/h có được nộp phạt qua đường bưu điện không?

Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h sẽ bị xử phạt hành chính. Như vậy, xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 30km/h được nộp phạt qua đường bưu điện.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm