Chào luật sư! Tôi tên Thảo năm nay 22 tuổi; sống tại Thái Nguyên; tôi chuẩn bị lấy chồng nên được anh trai ruột (36 tuổi) tặng cho 1 mảnh đất có sẵn 1 căn nhà cấp 4 để làm quà cưới. Tôi biết rằng thủ tục đất đai rất phức tạp nên muốn nhờ luật sư tư vấn rõ các vấn đề về thủ tục tặng cho nhà đất; như: vấn đề công chứng chứng thực; sang tên đất hay chuẩn bị hồ sơ để nộp các loại phí, lệ phí;… để tránh mất thời gian khi thực hiện. Hơn thế nữa; việc tặng cho đất giữa những người trong gia đình và người ngoài có gì khác nhau không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi! Luật sư X xin tư vấn về: Thủ tục tặng cho nhà đất mới nhất như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018)
- Luật công chứng 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Thủ tục tặng cho nhà đất
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho nhà đất
Việc tặng cho quyền sử dụng đất phụ thuộc vào ý chí của người cho đất; do đó khi muốn tặng lại mảnh đất và nhà ở trên đất lại thì cần có giấy tờ ghi nhận lại sự kiện đó.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai 2013 quy định rằng; việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và văn bản đó phải được công chứng; chứng thực. Như vậy; bước đầu tiền trong quá trình tặng cho nhà đất là tiến hành lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Trường hợp hai bên tặng cho gặp khó khăn trong việc lập hợp đồng tặng cho; thì có thể gửi đơn đề nghị lập hợp đồng tặng cho đến Văn phòng công chứng hoặc UBND xã nơi có đất để đồng thời công chứng; chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất tại đó.
Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014; hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng; trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng; nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo Hợp đồng tặng cho (nếu có)
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND, sổ hộ khẩu,…) của bên tặng cho và nhận tặng cho nhà đất.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho (giấy đăng ký kết hôn nếu đang trong thời kỳ hôn nhân; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định ly hôn, …).
Trường hợp người sử dụng đất lựa chọn chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND xã; thì cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực hợp đồng; giao dịch:
- Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người tặng cho và người nhận tặng cho;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật đất đai quy định; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
- Bản chính các giấy tờ trên xuất trình kèm theo để đối chiếu.
Bước 3: Khai thuế và nộp thuế theo quy định
Khi thực hiện tặng cho nhà đất; việc khai thuế và nộp thuế sẽ xảy ra 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Miễn lệ phí trước bạ, miễn thuế TNCN
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ những trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; Cha vợ, mẹ vợ với con rể; Ông nội, bà nội với cháu nội; Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; Anh, chị, em ruột với nhau
Trường hợp 2: Phải nộp lệ phí trước bạ, Thuế TNCN
Ngoài những trường hợp tặng cho nhà đất thuộc trường hợp 1 thì phải nộp lệ phí trước bạ;và thuế TNCN
Mức lệ phí trước bạ phải nộp:
Lệ phí trước bạ | = | 0.5 % | x | (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích nhận tặng cho) |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là bất động sản được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Chi phí khác
- Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
- Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên nhà đất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự sau:
+ Đầu tiên; người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc UBND cấp xã. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai; tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng kèm theo bản chính; hoặc bản photo có công chứng, chứng thực.
+ Thứ hai; Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất hoặc từ UBND cấp xã chuyển đến và thực hiện các công việc:
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cuối cùng; nhận lại Giấy chứng nhận đã sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc tại UBND xã trong trường hợp nộp hồ sơ tại UBND xã.
Không sang tên khi tặng cho đất có bị xử phạt?
Khi thực hiện tặng cho đất mà không sang tên thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; các mức phạt đối với hành vi không sang tên như sau:
Đối với khu vực nông thôn:
- Phạt tiền từ 01-03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiên đăng ký biến động;
- Phạt tiền từ 02-05 triệu đồng nếu quá thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiên đăng ký biến động.
Đối với khu vực thành thị: mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/01 lần vi phạm).
Tặng đất cho con và tặng cho người ngoài khác nhau như thế nào?
Nhìn chung về bản chất thì tặng đất cho con và tặng cho người ngoài đều giống nhau; là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ tặng cho trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên; do chủ thể khác nhau nên việc tặng cho đất giữa những người trong gia đình và người ngoài cũng có sự khác nhau cơ bản.
- Do xuất phát từ quan hệ huyết thống; hôn nhân; nuôi dương là những quan hệ vô cùng thân thiết nên việc tặng cho đất giữa các thành viên trong gia đình như cha mẹ và con sẽ được nhà nước miễn 1 số loại thuế theo quy định;
- Còn tặng cho đất người ngoài sẽ vẫn bị đánh thuế theo đúng quy định của pháp luật; ví dụ như người được tặng sẽ phải nộp thuế TNCN;…
Hơn thế nữa việc tặng cho đất giữa những người trong gia đình thường dễ dàng hơn vì nguồn gốc đất rõ ràng; có đầy đủ các giấy tờ cần thiết. Còn tặng đất cho người ngoài là điều hiếm gặp với trách nhiệm quản lý nhà nước; thì các cơ quan sẽ hoài nghi về loại giao dịch này khi tấc đất tấc vàng mà lại đi cho không người khác. Lúc này nếu tặng cho là hợp đồng giả cách gán nợ hoặc trốn thuế sẽ bị điều tra và có thể tuyên vô hiệu.
Có thể bạn quan tâm:
- Cha mẹ tặng con nhà đất được miễn thuế?
- Có thể tặng cho một phần mảnh đất hay không?
- Chuyển nhượng, tặng cho qsdđ chỉ qua giấy viết tay có được không?
Dịch vụ thực hiện thủ tục tặng cho nhà đất của Luật sư X
Luật sư X sở hữu một đội ngũ luật sư uy tín; chuyên nghiệp; chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các thủ tục đặt cọc mua nhà về mặt pháp lý; liên quan đến hợp đồng đặt cọc mua nhà nhanh nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất của Luật sư X. Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn nội dung, hình thức hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản;
- Rà soát, đại diện khách hàng soạn thảo hợp đồng tặng cho;
- tư vấn điều kiện tặng cho tài sản;
- Tư vấn thời hiệu có hiệu lực của hợp đòng tặng cho;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đòng tặng cho;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến hợp đồng tặng cho.
Tại sao nên chọn dịch vụ của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: các vấn đề liên quan đến đất đai luôn cần độ chính xác cao; và đáp ứng sự nhanh chóng kịp thời. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình, soạn thảo hợp đồng chuẩn; tránh được nhiều rủi ro pháp lý như lừa đảo,…..
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục tặng cho nhà đất mới nhất“.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013; điều kiện tặng cho nhà đất được quy định như sau:
Có Giấy chứng nhận QSDĐ. Có ngoại lệ mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận QSDĐ nhưng vẫn có thể thực hiện tặng cho: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi nhận thừa kế QSDĐ; thì không được cấp GCN QSDĐ nhưng vẫn được tặng cho QSDĐ;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
– Phí đo đạc (= 0.15%x Giá đất) không quá 5 triệu đồng.
– Lệ phí thẩm định ( Mức thu tính bằng 0.15% giá trị đất tặng cho. Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
– Lệ phí cấp sổ đỏ theo từng trường hợp cụ thể không quá 100.000 đồng trên một lần cấp mới.
– Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mỗi tỉnh sẽ có mức thu khác nhau).
Các trường hợp được miễn thuế từ việc tặng cho quà tặng là bất động sản giữa các đối tượng sau:
– Vợ với chồng
– Cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi
– Cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể
– Ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại
– Anh chị em ruột với nhau
Các bất động sản này là gồm cả nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.