Mục đích sử dụng đất là căn cứ để nhà nước phân loại đất đai và đưa ra các quy định buộc người sử dụng đất, chủ thể quản lý sử dụng và quản lý đúng với mục đích được thể hiện trong quyết định giao đất, cho thuê đất. Việc xác định loại đất khi cấp Giấy chứng nhận rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận mà xác định loại đất sai dẫn tới hậu quả sử dụng đất sai mục đích so với quy định trong “sổ đỏ” thì có thể sẽ bị thu hồi đất thoe quy định của pháp luật hiện hành. Sau đây, cùng LSX điểm qua một số quy định liên quan đến “Thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng theo quy định 2023“
Cơ sở pháp lý
Điều kiện được cấp sổ đỏ lần đầu
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu được chia thành 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp 2: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) không có điều kiện về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp Giấy chứng nhận.
Điều đó đồng nghĩa với việc thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:
Mục đích sử dụng đất khi cấp sổ đỏ là gì?
Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc xác định loại đất (mục đích sử dụng đất) theo một trong những căn cứ sau:
- Đối với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó.
- Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng đất (loại đất) được xác định theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
- Loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng nếu là đất sử dụng ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
- Trường hợp đất đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định.
- Đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất)
Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau mà không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thì xác định như sau:
- Nếu xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó.
- Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng đất sẽ bị thu hồi?
Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp, trong đó nêu rõ:
“…
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”.
Như vậy, Giấy chứng nhận đã cấp không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai sẽ thuộc trường hợp bị thu hồi, trừ trường hợp người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho,… theo quy định.
Thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng theo quy định 2023
Căn cứ theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
“4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.“
Mời bạn xem thêm
- Giấy phép xây dựng màn hình quảng cáo ngoài trời năm 2023
- Thủ tục cấp lại Bằng Tổ quốc ghi công năm 2023
- Thủ tục mua nhà ở xã hội năm 2023 như thế nào?
- Theo quy định 2023, nhà ở xã hội có được thế chấp không?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục thu hồi sổ đỏ cấp sai mục đích sử dụng theo quy định 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như mẫu kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Nếu chưa làm thủ tục sang tên thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 sẽ ra quyết định thu hồi:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ khoản 5 điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP các trường hợp sau đây sẽ không bị thu hồi sổ đỏ đã được cấp sau:
Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai mục đích sử dụng đất nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, với trường hợp người sử dụng đất lần đầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì người sử dụng đất có quyền kiến nghị để yêu cầu được cấp lại sổ. Tuy nhiên nếu người sử dụng đất đã thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất này cho cá nhân khác thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ không bị thu hồi.
Khi có thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thì việc xử lý thiệt hại được thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất mà gây ra thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Căn cứ điểm đ khoản 4 điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về việc giải quyết thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai mục đích thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2014 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Còn đối với trường hợp thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.