Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn được luật sư hỗ trợ giải đáp như sau: Hiện nay tôi chưa đăng ký kết hôn, lập gia đình nhưng bố mẹ tôi có cho tôi một khoản tiền để mua nhà để thuận tiện trong sinh hoạt cũng như ổn định cuộc sống sau này. Khi tôi đến văn phòng đăng ký đất đai cấp quận nơi có diện tích đất mà tôi mua bán để hỏi về hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị để bán đất, sang tên sổ đỏ thì cán bộ một cửa yêu cầu tôi nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi chưa xin cấp giấy này lần nào nên có thắc mắc rằng thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất như thế nào? Và tôi sẽ thực hiện xin giấy này tại cơ quan nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Như cán bộ bộ phận một cửa ở văn phòng đăng ký đất đai đã trình bày với bạn, đối với những trường hợp cá nhân chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án thì cần có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, vì vậy, nếu bạn muốn làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất từ người bán sang cho bạn thì bạn bắt buộc phải có giấy này trong hồ sơ sang tên. Hiện nay chưa có bất cứ một định nghĩa chính xác nào về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng theo cách hiểu chung nhất, nó được hiểu là căn cứ để chứng minh tại thời điểm xác nhận, cá nhân đó đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình.
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp.
Trường hợp cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì các cơ quan quy định trên là các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy.
Chủ thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là ai?
Chủ thể xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Những người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng sau đó ly hôn và đã có bản án, quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn, trong thời gian đó chưa kết hôn với bất kỳ ai thì khi có nhu cầu cần thiết sử dụng, được cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân theo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất
– Người yêu cầu nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài sau đó làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi rõ vào sổ hộ tịch về việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Có thể bạn quan tâm:
- Hôn nhân tự nhiên và hôn nhân Công giáo giống và khác
- Tài sản trong hôn nhân thực tế được quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan như đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:
– Đăng ký kết hôn
– Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
– Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới
– Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…
Câu trả lời là Có. Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020 nêu rõ, chỉ 03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký gồm đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ và con.
Do đó, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên nên vẫn có thể được ủy quyền.