Chào Luật sư! Tôi có một thắc mắc cần được tư vấn giúp. Bố mẹ tôi có 5ha đất rừng sản xuất, đã có sổ đỏ. Hiện tại nhà tôi không còn canh tác nữa muốn chuyển nhượng toàn bộ 5 ha trên cho hộ gia đình khác có được không? Và Phải đóng những khoản phí, lệ phí nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đọc đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để trả lời những câu hỏi này Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng sản xuất được quy định như thế nào?
Theo Điều 135 Luật Đất đai 2013 quy định đất rừng sản xuất như sau:
“Điều 135. Đất rừng sản xuất
- Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm. - Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
- Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.”
Điều kiện chuyển nhượng quyển sử dụng đất rừng sản xuất
- Thứ nhất, điểu kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- “ Người sừ dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đồi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyển sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất”
- “ Người sừ dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đồi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyển sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ hai, hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
- Đất rừng sàn xuất là rừng trồng:
- Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
- Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
- Đất rừng sàn xuất là rừng trồng:
- Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
- Luật đất đai quy định rằng hộ gia đinh, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đtrợc cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt bằng văn bản.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.” Theo quy định cùa pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật đất đai)
- Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
- Đối với người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất cùng phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đinh, cá nhâm muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện sau: có Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, đất không có tranh chấp với bất kỳ ai. quyền sử dụng đất không trong tình trạng kê biên thi hành án và vẫn trong thời hạn sử dụng đất đồng thời chi được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng trong hạn mức là không quá 150 hec ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; hoặc 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, đối tượng được nhận chuyển nhượng là cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú ở địa phương – khu vực chuyển nhượng rừng, còn đối với tổ chức chỉ khi được cơ quan nhà nước có thâm quyền cho phép thì mới được nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất.
Có được chuyển nhượng đất rừng sản xuất không?
Căn cứ Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
- Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”
Đối chiếu quy định trên, nếu người sở hữu quyền sử dụng đất muốn chuyển nhượng đất rừng sản xuất thì người sở hữu quyền sử dụng đất rừng sản xuất có thể chuyển nhượng được nhưng chỉ được chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
Thuế, phí và lệ phí khi chuyển nhượng đất rừng sản xuất
Khi thực hiện hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sở hữu đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế (Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ); Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Lệ phí cấp giấy chứng nhận khi đăng ký biến động về đất đai.
Lưu ý, hiện nay, pháp luật đất đai có quy định cụ thể về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ; thuế thu nhập cá nhân hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:
- Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm:
- Nhà đất đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình; Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái, cha mẹ; Nhà đất được đền bù, kể cả nhà đất được mua bằng tiền đền bù.
- Trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Trường hợp giảm thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Với các trường hợp này, chỉ cần nộp lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định theo quy định hiện hành.
Ngoài các trường hợp nêu trên, phải thực hiện các khoản thuế trước bạ nhà đất và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
– Thuế trước bạ nhà đất
- Tiền nộp đất = (Diện tích đất [tính bằng m2]) x (Giá đất [theo bảng giá của UBND tỉnh]) x (Lệ phí [0.5%)
– Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng)
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thuế phí và lệ phí chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, tra cứu quy hoạch xây dựng, đơn khiếu nại thi hành án dân sự, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo theo quy định hiện hành
- Sống trong cơ sở bảo trợ xã hội có được đóng bảo hiểm y tế?
- Chưa sang tên xe có được mua bảo hiểm, ghi tên ai?
Câu hỏi thường gặp
Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không phụ thuộc chủ yếu vào người sử dụng đất có đáp ứng được đầy đủ các điều kiện chung về việc cấp giấy chứng nhận và không mắc các trường hợp cấm theo pháp luật hay không. Nếu thuộc trường hợp cấm không được cấp sổ đỏ thì việc chuyển nhượng đất rừng phòng hộ cũng không được phép thực hiện.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 thì đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Việc canh tác nông nghiệp trồng rau trên đất là được phép nhưng phải đảm bảo phát triển rừng đan xen, tận dụng khoảng trống đất để canh tác nông nghiệp trồng rau dưới tán rừng.
Theo Khoản 1, Điều 170 của Luật đất đai 2013, sử dụng đất lâm nghiệp phải đúng mục đích là đúng quy định. Vì vậy, xây nhà trên đất lâm nghiệp được xem là trái pháp luật. Những cá nhân, tổ chức nào cố tình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định. Nếu muốn xây dựng nhà trên đất lâm nghiệp phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, và phải có sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.