Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu đúng không?

bởi Hữu Duy
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu

Theo quy định, sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thuế. Khi sử dụng đất phi nông nghiệp, mức thuế sử dụng loại đất này là thuế có mức nộp không nhiều bởi vì thuế suất thấp. Loại thuế này mặt khác cũng rất phổ biến trong cuốc sống. Tuy nhiên, nhiều người vẫn không có những hiểu biết các quy định pháp lý về loại thuế này. Vậy thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu có phải hay không? Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Đối tượng không phải nộp thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp là ai? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng quý bạn đọc sẽ có thêm được nhiều thông tin hữu ích qua bài viết này.

Căn cứ pháp lý

Đất phi nông nghiệp là đất gì?

Đất phi nông nghiệp là loại đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp như: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất nuôi trồng thủy sản; đất rừng đặc dụng; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi.

Nhóm đất phi nông nghiệp gồm những loại đất nào?

Đất phi nông nghiệp là đất là đất không được sử dụng với các mục đích nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp gồm những loại đất sau:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất công trình năng lượng; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Thuế đất phi nông nghiệp là gì?

Thuế đất phi nông nghiệp hay còn gọi là Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền mà cá nhân, đơn vị hay tổ chức phải đóng trong quá trình sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013. Thuế đất phi nông nghiệp sẽ được thu theo vị trí, diện tích sử dụng đất.

Khi nào phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Không phải ai cũng phải nộp thuế đất phi nông nghiệp mà chỉ những trường hợp sau đây mới phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

+ Những người sử dụng đất đang trực tiếp sử dụng đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành.

+ Những loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp  trừ đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế thì những trường hợp sau phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:

+ Những người sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

+ Những loại đất phải nộp thuế cũng bao gồm những đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế) theo quy định của pháp luật.

+ Những tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất đang khai thác theo quy định của

+ Người sản dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

+ Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh thì cũng thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 1: Công ty A được nhà nước cho thuê đất để khai thác quặng sát, trong tổng diện tích đất được thuê là 4000m2 đất có 2000m2 trên mặt đất là đất rừng, còn lại là mặt bằng cho việc khai thác và sản xuất quặng sắt. Việc khai thác quặng sắt không hề ảnh hưởng đến diện tích đất rừng, thì phần diện tích đất rừng đó không thuộc đối tượng chịu thuế. mà công ty A chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với diện tích đất được thuê là 2000m2 để sản xuất và khai thác quặng sắt.

Đối tượng không phải nộp thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp

Những người sử dụng đất phi nông nghiệp không phải nộp thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm những loại đất như sau:

+ Những người sử dụng đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

+ Những loại đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thì không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

+ Theo quy định của pháp luật đối với những đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sẽ không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

+ Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình theo quy định của pháp luật.

+ Hiện nay, những loại đất quốc phòng, an ninh bao gồm những loại đất như sau:

+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân của doanh trại.

+ Đất làm căn cứ quân sự làm doanh trại theo quy định.

+ Đất của các tổ chức, đơn vị thì đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

+ Những loại đất làm ga, các quân sự.

+ Đất phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh và các loại đất làm các công trình công nghiệp, khoa học, công nghệ.

+ Đối với những loại đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân thì cũng không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

+ Những loại đất do bộ quốc phòng, bộ công an quản lý dùng đất làm trại giam, các trại giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.

+ Đối với những đất mà các đơn vị làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu

Khái niệm thuế gián thu

Hiện nay, thế giới có xu hướng coi trọng loại thuế gián thu vì nó đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách và dễ quản lí.

Thuế gián thu là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh.

Thuế gián thu: Đây là nguồn thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ cung cấp, trong đó người nộp thuế không là người chịu thuế như đối với thuế trực thu.

Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.

Các bạn có thể hình dung như sau: Người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ sẽ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.

Do vậy, tính gián thu của loại thuế gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

Ngoài ra, vì thuế được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường, nói cách khác do tính gián thu nên loại thuế này có tác dụng điều tiết tiêu dùng của xã hội.

Tính gián thu của loại thuế gián thu thể hiện ở chỗ, người nộp thuế và người thực tế chịu thuế khác nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ vì số thuế nhà nước thu là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu có các loại như: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng… Do tính gián thu nên loại thuế này có tác dụng điều tiết tiêu dùng của xã hội.

Hiện nay, các nước có xu hướng coi trọng loại thuế gián thu vì nó đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách và dễ quản lí vì người sản xuất, kinh doanh không phải là người thực tế chịu thuế nên hạn chế được động cơ trốn thuế.

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu có phải hay không?

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là Loại thuế gián thu được đánh vào việc sử dụng đối với mục đích sản xuất nông nghiệp. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế). Hộ được giao quyền sử dụng đất mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử đất nông nghiệp. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm: đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản và đất có rừng trồng. Căn cứ tính thuế là diện tích đất, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Việc phân hạng đất căn cứ vào các yếu tố: chất đất, vị trí của đất, địa hình của đất, khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu. Thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể được miễn hoặc giảm theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.

Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

+ Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm chia làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày ba mươi tháng năm của năm mà người có nghĩa vụ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Sau khi những người nộp thuế nộp xong kỳ thứ nhất thì những người nộp thuế phải nộp tiếp kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10 theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, thì khi nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì những người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm theo các kỳ mà phát luật quy định. Trong những trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.

+ Khi những người nộp thuế phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng ba năm sau.

+ Trong những trường hợp mà pháp luật quy định thì trong những trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày ba mươi mốt tháng mười hai của năm đề nghị theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là thuế gián thu” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Truy thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?

Theo quy định của pháp luật thì những cá nhân, tổ chức đang trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trong việc kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế phát triển không kê khai, không nộp tiền thuế thì những người nộp thuế sẽ bị truy thu những thời gian chưa nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định và những người sử dụng bị vi phạm thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế hiện hành.

Cách tính và mức nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao?

Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định như sau:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: (1) Diện tích đất tính thuế, (2) Giá của 01 m2 đất và (3) Thuế suất %
Mức thuế sử dụng phải nộp hàng năm
Mặc dù cách tính khá phức tạp nhưng căn cứ vào biên lai thu thuế sử dụng đất hàng năm mà hộ gia đình, cá nhân nộp thì mức thu dao động vài chục đến vài trăm nghìn đồng.

Giảm 50% số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp cho các trường hợp nào?

– Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh;
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm