Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

bởi Hương Giang
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Trong những năm gần đây, vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt được báo chí đề cập rất nhiều. Đây là một trong những hành vi mà pháp luật tuyệt đối nghiêm cấm vì gây ảnh hưởng nghiêm trọng trong công tác quản lý của nhà nước. Cá nhân, tổ chức khi có hành vi này sẽ bị xử phạt theo chế tài quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Khi nào cấu thành tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm? Phân biệt tội lạm dụng chức vụ quyền hạn đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Hiểu thế nào lạm dụng chức vụ quyền hạn?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật hình sự 2015 thì:

“1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm”.

Như vậy, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, đã lạm dụng chức vụ, quyền hạn đó để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Khi nào cấu thành tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

Chủ thể: 

Chủ thể của tội này phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới chiếm đoạt được tài sản của người khác. Những người không có chức vụ, quyền hạn vẫn có thể trở thành chủ thể của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm (ví dụ: Người xúi giục).

 Khách thể:

Khách thể của tội phạm này là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền; cao hơn là chính thể bị sụp đổ. Vì vậy, tham ô hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là đối tượng phải đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi.

Mặt khách quan:

Trước hết, người phạm tội này phải là người có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình. Người có chức vụ, quyền hạn, lạm dụng chức vụ, quyền hạn phải là người chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu không có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, mà chỉ gây thiệt hại đến lợi ích của người khác thì tuỳ trường hợp mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự; tội nhận hối lộ theo điểm b khoản 2 Điều 354 Bộ luật Hình sự hoặc tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù theo Điều 378 Bộ luật Hình sự .v.v…

Cũng như hành vi chiếm đoạt trong các tội có tính chất chiếm đoạt khác, hành vi chiếm đoạt trong tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi chuyển dịch trái phép tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp thành của mình hoặc của người khác mà mình quan tâm. Hành vi chiếm đoạt tài sản vừa là hệ quả vừa là mục đích của hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn của người phạm tội. Mối quan hệ giữa hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn với hành vi chiếm đoạt là mối quan hệ nhân quả, trong đó hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn là nguyên nhân còn hành vi chiếm đoạt là hậu quả.

Hậu quả: Hậu quả là những thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất cho xã hội. Đối với tội này, thiệt hại trước hết là thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại khác phi vật chất.Hậu quả của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác, xét về phương diện các yếu tố cấu thành tội phạm thì không phải là dấu hiệu bắt buộc, tức là, dù hậu quả chưa xảy ra nhưng hành vi vẫn cấu thành tội phạm.

Nhà làm luật quy định chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này, còn nếu chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng thì phải có thêm những điều kiện như: đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm; đã bị kết án về một trong các tội quy định tại mục 1 chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Mặt chủ quan

Đây là tội phạm có tính chất chiếm đoạt nên cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm tội thực hiện hành vi của mình là cố ý (cố ý trực tiếp), tức là, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; không có trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu mục đích của người phạm tội chưa đạt được (chưa chiếm đoạt được tài sản), thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

Phân biệt tội lạm dụng chức vụ quyền hạn đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn

Tình tiếtLạm dụng chức vụ, quyền hạnLợi dụng chức vụ, quyền hạn
Căn cứ pháp lýKhoản 5 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTPKhoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP
Khái niệm“Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.
Ví dụ minh họaVí dụ: Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch UBND tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vần ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

Theo quy định tại Điều 355 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm đ Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm r Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ)Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, đối với tội lạm dụng chức vụ thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Xử phạt báo chí đưa tin sai sự thật, thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X:  0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Mức xử phạt tội lạm dụng chức vụ quyền hạn bị đi tù tối đa bao nhiêu năm?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 355 Bộ luật hình sự 2015, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn thuộc trường hợp nêu trên có thể chịu hình phạt chung thân theo quy định.

Hình phạt bổ sung tội lạm dụng chức vụ quyền hạn được quy định ra sao?

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:
– Bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm;
– Bị phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng;
– Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Khi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội danh về tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc lợi ích phi vật chất khác.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm