Trình tự thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể năm 2023

bởi Bảo Nhi
Trình tự thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể năm 2023

Khi công ty rơi vào tình trạng không thể hoạt động tiếp tục được nữa, sẽ đành phải đi đến quyết định giải thể, phá sản doanh nghiệp. Chính lúc đó, theo quy định của pháp luật hiện hành những vấn đề có liên quan công ty phải tiến hành chốt sổ BHXH điều này giúp cho người lao động đảm bảo nhận được quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ. Vì vậy, khi người lao động nghỉ việc thì người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội đồng thời trả cho người lao động sổ bảo hiểm dưa theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm. Vậy trình tự thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể được diễn ra như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Các trường hợp mà đơn vị, doanh nghiệp báo giảm BHXH

– Người lao động nghỉ việc chấm dứt hợp đồng lao động;

– Người lao động nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày;

– Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

– Người lao động, đơn vị hoãn thực hiện hợp đồng; 

– Doanh nghiệp được xét tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất;

Trường hợp doanh nghiệp báo giảm BHXH chậm thì phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.

Thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể

Trình tự thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể năm 2023
Trình tự thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể năm 2023

Bước 1: Thực hiện báo giảm lao động

Người sử dụng lao động cần thực hiện báo giảm lao động trước khi thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Theo đó, căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH hồ sơ báo giảm lao động bao gồm:

– Tờ khai điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

– Tờ khai đơn vị điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);

– Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng của người lao động (01 bản/người).

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, người sử dụng lao động có thể gửi trực tiếp hồ sơ đến Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động tham gia hoặc có thể gửi qua đường bưu điện.

Nếu người sử dụng lao động đã hoàn tất báo giảm lao động, lúc này có thể tiến hành làm hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Bước 2: Chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động

Căn cứ theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội bao gồm những giấy tờ sau:

– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Các tờ rời bảo hiểm xã hội.;

– Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động (hoặc giấy tờ khác liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động;

– Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng của người lao động(01 bản/người).

Sau đó, khi người sử dụng lao động hoàn tất các hồ sơ nêu trên có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan bảo hiểm xã hội mà người lao động đang tham gia hoặc nộp qua đường bưu điện.

Người có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ Luật Lao động của nước ta, khi chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng giấy tờ khác của người lao động đang lưu trữ tại công ty.
  • Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội mà công ty tham gia để trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
  • Xác nhận cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ các quy định trên thì các thủ tục BHXH khi công ty giải thể cũng như việc chốt sổ bảo hiểm thuộc về trách nhiệm người sử dụng lao động. Trong trường hợp này trách nhiệm đó thuộc về ban lãnh đạo công ty sau khi giải thể.

Xử phạt vi phạm khi không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động

Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội là của người sử dụng lao động. Nếu có hành vi gây khó khăn cho người lao động trong quá trình chốt sổ bảo hiểm xã hội, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thì người sử dụng lao động phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sa: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;  không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Theo đó căn cứ theo khoản 1, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì nếu người sử dụng lao động là cá nhân sẽ chịu mức phạt như quy định trên, đối với tổ chức mức phạt sẽ chịu gấp đôi.

Như vậy trên đây là nội dung liên quan đến thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi công ty giải thể, phá sản. Theo đó nếu công ty giải thể, phá sản công ty phải thực hiện theo trình tự và thủ tục nêu trên và phải ưu tiên đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Các quy định trên được xây dựng nhằm đảm bảo cho người lao động – vốn là đối tượng dễ bị xâm phạm quyền lợi và có phần yếu thế hơn trong quan hệ lao động.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục báo giảm BHXH khi công ty giải thể” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người lao động nghỉ việc chấm dứt hợp đồng lao động có báo giảm BHXH không?

Các trường hợp mà đơn vị, doanh nghiệp báo giảm BHXH
– Người lao động nghỉ việc chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động nghỉ ốm đau, thai sản trên 14 ngày;
– Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
– Người lao động, đơn vị hoãn thực hiện hợp đồng; 

Chốt sổ BHXH cần những thủ tục gì?

Khi chốt sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải nắm được những thủ tục sau đây:
Doanh nghiệp làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH đó
Chuẩn bị hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội
Nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH
Trong vòng 14 ngày từ khi chốt sổ, cơ quan BHXH sẽ gửi trả lại sổ BHXH và tờ rời nếu có cho người lao động.

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ theo điểm a, khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, căn cứ theo quy định trên trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động, người lao động không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội. trong trường hợp, công ty không tiến hành chốt sổ bảo hiểm xã hội người lao động có thể liên hệ với Phòng lao động- Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để được hỗ trợ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm