Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023

bởi Hương Giang
Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp cho người dân nhằm xác nhận quyền sở hữu của người dân đối với bất động sản nhà đất. Trong một số trường hợp, vì lý do nhà nước thu hồi đất hoặc giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền,… thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người dân sẽ bị thu hồi. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định hiện hành, Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Cần lưu ý những gì khi làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn được ban hành và có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.

Khi nào thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

STTCác trường hợp nhà nước thu hồi sổ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
2Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
3Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
5Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (bản án hoặc quyết định của Tòa án về trường hợp khác, không thuộc 4 trường hợp trên).

Đính chính hay thu hồi khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị cấp sai?

Để biết chính xác câu trả lời Nhà nước thu hồi hay đính chính thông tin khi Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) bị cấp sai cần phải nắm rõ quy định khi nào đính chính, khi nào thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

Những trường hợp đính chính Sổ đỏ

Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong những trường hợp sau:

Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(1) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó.

(2) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp Giấy chứng nhận bị cấp sai mà sẽ bị thu hồi hoặc đính chính thông tin. Chẳng hạn nếu có sai sót về thông tin như sai số Căn cước công dân thì thực hiện đính chính; nếu cấp không đúng diện tích, không đúng mục đích sử dụng đất thì sẽ bị thu hồi.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 106 và Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

  • UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • UBND cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023

Căn cứ khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào người phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật mà có quy định thu hồi riêng đối với từng trường hợp, cụ thể:

Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp

  • Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
  • Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

Trường hợp 2: Khi cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai mà phải cấp Giấy chứng nhận theo mẫu mới

Trường hợp cấp đổi Sổ đỏ đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.

Trường hợp 3: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định

Nếu Cơ quan nhà nước có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định

Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:

  • Nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.

Nếu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự phát hiện

Theo điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

Nếu Người sử dụng đất phát hiện

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

Theo điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, kiến nghị của người sử dụng đất phải thể hiện dưới dạng văn bản, gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Một số lưu ý khi làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại.

– Nhà nước không thu hồi Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật (theo quy định tại trường hợp 4) nếu người được cấp Sổ đỏ đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Sổ đỏ trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.

– Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Sổ đỏ trái pháp luật bị xử lý như sau:

+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

+ Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức….).

– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy Sổ đỏ đã cấp (khi đó Sổ đỏ không giao nộp chỉ là một bìa giấy và không có giá trị).

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Sổ đỏ cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Sổ đỏ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Sổ đỏ theo quy định.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Cấp bao nhiêu sổ đỏ đối với quyền sử dụng đất đồng sở hữu?

Khi quyền sử dụng đất có nhiều người sở hữu chung nếu không có yêu cầu cấp chung cho người đại diện thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trừ trường hợp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung vợ chồng cấp 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng.

Thay đổi họ tên trên tất cả giấy tờ tuỳ thân thì phải cấp lại sổ đỏ hay đăng ký biến động?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
Như vậy, khi bạn đổi tên và đã thay đổi họ tên trên tất cả giấy tờ tuỳ thân khác thì phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất.

Làm sai lệch nội dung sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất, cá nhân làm sai lệch nội dung có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, còn bị tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng; buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm