Hiện nay, việc xác nhận quan hệ nhân thân là hoạt động vô cùng cần thiết đối với những người bị lạc mất người thân. Tuy nhiên, để thực hiện được thủ tục xác nhận mối quan hệ nhân thân thì các cá nhân muốn xác nhận quan hệ nhân thân điều này sẽ cần phải thực hiện theo như đúng những quy định của pháp luật đã đặt ra. Trước khi được những Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận quan hệ nhân thân thì nhiều cá nhân có nhu cầu phải làm đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân mẫu khi nộp cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích giải quyết kèm theo những giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục xin xác nhận mối quan hệ nhân thân” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm thủ tục xác nhận quan hệ nhân thân
Thủ tục xác nhận quan hệ nhân là trình tự để cá nhân muốn xác nhận các mối quan hệ nhân thân giữa hai hoặc nhiều người có cùng họ hàng (quan hệ như bố-con, mẹ-con, vợ-chồng, ông-cháu, cô-cháu…, hoặc cùng có tên trong sổ hộ khẩu) chuẩn bị hồ sơ xác nhận quan hệ nhân thân và gửi cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Quy trình thực hiện thủ tục xin xác nhận mối quan hệ nhân thân
Hồ sơ xác nhận quan hệ nhân thân
Đơn xin xác nhận quan hệ nhân thân theo mẫu quy định;
Các giấy tờ liên quan chứng minh quan hệ nhân thân như:
- Giấy khai sinh;
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ nhân thân;
- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Như vậy, để thực hiện thủ tục xin công nhận cha mẹ con hay xác nhận quan hệ nhân thân, huyết thống thì người yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ đã nêu trên để được giải quyết.
Xác nhận quan hệ nhân thân là trình tự để cá nhân muốn xác nhận các mối quan hệ nhân thân giữa hai hoặc nhiều người có cùng họ hàng (quan hệ như bố-con, mẹ-con, vợ-chồng, ông-cháu, cô-cháu…, hoặc cùng có tên trong sổ hộ khẩu) chuẩn bị hồ sơ xác nhận quan hệ nhân thân và gửi cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm:
“1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.“
Trường hợp bạn muốn xin giấy xác nhận quan hệ cha, mẹ, con thì có thể phải xuất trình các chứng cứ theo quy định nêu trên. Nếu có tranh chấp, các bên sẽ phải giải quyết tại tòa án nhân dân, trong trường hợp thông thường, không thì các bên có thể thực hiện các công việc thông qua cơ quan hành chính Nhà nước.
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1.Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Thông tư số 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định về các chứng cứ kèm theo để chứng minh quan hệ cha mẹ con tại Điều 11 như sau:
“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1.Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2.Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng”.
Thẩm quyền xác nhận mối quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân cần được xác minh là việc xác minh quan hệ của một người với người thân ruột thịt là cha, mẹ, con, anh chị em ruột,.. dựa trên quan hệ huyết thống, thủ tục xác nhận quan này được thực hiện như sau:
Luật Hộ tịch 2014 có ghi nhận tại Khoản 1, Điều 3. Nội dung đăng ký hộ tịch, theo đó, xác nhận quan hệ cha, mẹ, con sau khi con được sinh ra thông qua thủ tục đăng ký hộ tịch.
Việc xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị, em không được quy định trực tiếp theo pháp luật, tuy nhiên trên thực tế có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận anh, chị, em ruột theo thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cần xác định lại quan hệ cha, mẹ với con cái như sau:
Luật Hộ tịch 2014 quy định tại Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con và Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cụ thể như sau:
Thứ nhất, ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con, kể cả trường hợp cha/mẹ/con là công dân nước khác nhưng cư trú ở biên giới Việt Nam. Riêng trường hợp cha/mẹ/con là người nước ngoài không đăng ký thường trú, tạm trú ở Việt Nam thì thuộc thẩm quyền đăng ký của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
“Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động
- Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình năm 2022
- Quyền nhân thân có được chuyển giao hay không năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin xác nhận mối quan hệ nhân thân” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như kết hôn với người Hàn Quốc cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn và xác nhận là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi đã đăng ký chứng tử hoặc trong trường hợp không xác định được rõ ràng thì sẽ là Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo thông tin hợp pháp mà người đã chết cư trú sau cùng.
Nếu Ủy ban nhân dân cấp xã, phường không thể xác định hay xác nhận do các hồ sơ gốc không có, bị hư hỏng thất lạc thì cần có văn bản trả lời cho công dân hoặc yêu cầu truy xuất thông tin từ các cơ quan có liên quan để hướng dẫn, xác nhận cho người dân có nhu cầu
– Giấy xác nhận quan hệ hay còn gọi là giấy xác nhận nhân thân là loại giấy tờ chứng minh nhân thân cần thiết cho những cá nhân bị thất lạc giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, thẻ thẻ căn cước công dân, giấy phép lái xe, hộ chiếu hoặc các giấy tờ xác định danh tính khác. Để xác nhận một người là đã chết hay xác nhận mối quan hệ nhân thân với người đã mất, cá nhân cần xem xét tùy từng trường hợp để gửi đơn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cuối cùng người chết cư trú hay Ủy ban nhân dân cấp xã hiện tại mình đang cư trú. Việc gửi tới đúng cơ quan sẽ giúp việc xác nhận được tiến hành nhanh chóng và đảm bảo.
– Mẫu đơn xác nhận quan hệ với người đã mất còn được sử dụng trong trường hợp xác định một người đang cư trú ở nước ngoài có mối quan hệ nhân thân với một hoặc nhiều người đang ở tại Việt Nam. Khi cá nhân tìm kiếm việc làm, học tập, đôi khi cần có giấy xác nhận nhận quan hệ với người đã mất để xác định nhân thân của mình, hoặc nhận hỗ trợ theo chủ trương, chính sách của Nhà nước và pháp luật.
– Thực tế, có rất nhiều trường hợp người mất nhưng không để lại bất kỳ giấy tờ tùy thân nào. Vậy nên, người nhà muốn định người Nhà, nhận người nhà thì cần làm giấy xác nhận nhân thân với người đã mất.