Trợ cấp thôi việc là gì và quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc

bởi
Trợ cấp thôi việc là gì và quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc

Nhà nước đã ghi nhận một số quy định pháp luật về trợ cấp thôi việc đối với người lao động. Nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích của người lao động sau một khoảng thời gian làm việc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người lao động chưa rõ về trợ cấp thôi việc là gì và được quy định như thế nào? Vậy LSX sẽ làm rõ vấn đề này.

Căn cứ pháp luật

  • Bộ Luật lao động năm 2019.
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Nội dung tư vấn

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Theo Bộ Luật lao động năm 2019, thì trợ cấp thôi việc được hiểu là một khoản tiền được chi trả cho người lao động khi thực hiện việc chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đúng luật, nếu người lao động có đủ điều kiện theo quy định.

2. Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động

2.1. Điều kiện về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động sẽ có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp khác.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân đã chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật; người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

2.2. Điều kiện về thời gian hưởng trợ cấp

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp trên, thì người sử dụng lao động sẽ trả trợ cấp thôi việc nếu người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

2.3. Thời gian tính trợ cấp

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia vào bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

  • Tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm: “thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;…”
  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: “thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả, cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

2.4. Tiền lương tính trợ cấp

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là: Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

  • Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
  •  Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Như vậy, để hưởng trợ cấp thôi việc, thì người lao động cần có những điều kiện trên và người sử dụng lao động phải đảm bảo việc chi trả tiền trợ cấp theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư của LSX về vấn đề điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Để biết thêm thông tin chi tiết có thể truy cập Hỏi đáp pháp luật hoặc liên hệ qua hotline: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp  

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Nếu công ty trả sai tiền trợ cấp thôi việc thì sao?” answer-0=”Gửi đơn khiếu nại đến: Công đoàn công ty; liên đoàn lao động cấp huyện nơi công ty đăng ký kinh doanh; Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi công ty đăng ký kinh doanh; Thanh tra lao động; Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đăng ký kinh doanh.” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Các trương hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc?” answer-1=”- Người lao động có đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và thời gian đóng bảo hiểm xã hội. – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định. – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc quy định hoặc không báo trước theo đúng luật. – Người lao động không làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. – Người lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc hoặc thôi việc theo quy định. ” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Nếu tiền lương trong hợp đồng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì sao?” answer-2=”Hợp đồng lao động đó sẽ bị vô hiệu và tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp sẽ do hai bên thỏa thuận, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm