Mưa gió vất vả, cảm giác cuộn mình trong chăn ấm thật thoải mái. Những lúc thế này ai mà chả muốn nghỉ làm vài ba ngày để tận hưởng cái sự sung sướng đó chứ. Vậy liệu nghỉ làm vào những ngày này có sao không? Trong nội dung bài tư vấn này, phòng tư vấn Luật lao động của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Không chỉ ngày mưa mà kể cả ngày không mưa bạn cũng có thể nghỉ làm!
Không chỉ ngày mưa mà kể cả ngày không mưa bạn cũng có thể nghỉ làm! Nhưng nhớ là số lượng ngày nghỉ chỉ có hạn thôi, nhất là nghỉ mà vẫn có lương.
Căn cứ Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm như sau:
Điều 113. Nghỉ hằng năm
1, Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Lao động có thâm niêm được nghỉ làm bao nhiêu ngày?
Thông thường, số lượng ngày nghỉ hằng năm mà vẫn được hưởng nguyên lương là 12 ngày. Đối với những ai làm công việc nặng nhọc, độc hại thì có thể nhiều hơn. Lưu ý là nếu bạn làm việc càng lâu cho cơ quan, doanh nghiệp thì có thể tăng số ngày nghỉ lên.
Cụ thể, căn cứ Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Nếu đã nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm có được nghỉ làm không?
Những quy định phía trên là trường hợp nghỉ có lương, còn đối với nghỉ không lương thì sao?
Thực ra, không có quy định cứng về vấn đề này, mà bạn phải trực tiếp thỏa thuận với công ty của mình. Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1, Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Nói chung, nếu bạn còn ngày nghỉ hằng năm thì cứ việc nghỉ thoải mái đến khi hết thì thôi! Còn nếu không may hết rồi thì nhớ chú ý thỏa thuận với công ty để nghỉ tiếp mà không cần lương nhé.
Đôi khi tạm ngừng công việc, nằm nhà ngắm mưa cũng xứng đáng cho một ngày nghỉ đấy chứ!?
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Khi nào nghỉ việc được hưởng nguyên lương?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Trường hợp người lao động có hành vi nghỉ việc nhưng không xin phép, không có lý do chính đáng, và thời gian nghỉ việc là 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm thì có thể bị áp dụng hình thức sa thải.
Có. Căn cứ Điều 113 Bộ luật lao động 2019, khi bạn đã có đủ 12 tháng làm việc cho một công ty, hay một cá nhân sử dụng lao động, thì bạn được phép nghỉ tối thiểu 12 ngày/năm. Khi xin nghỉ ốm ở nhà sẽ được tính là thời gian nghỉ phép và vẫn sẽ được hưởng lương.