Trường hợp đi học đại học có phải khai báo tạm vắng hay không?

bởi HuongGiang
Trường hợp đi học đại học có phải khai báo tạm vắng hay không?

Theo quy định mới hiện nay có nhiều trường hợp công dân phải khai báo tạm trú, tạm vắng. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa nắm rõ được chính xác trong trường hợp nào mình có trách nhiệm phải khai báo tạm vắng. Sắp tới đây có nhiều bạn học sinh đỗ đại học phải đến tỉnh; thành phố khác để học; nhiều bạn có cùng thắc mắc là với trường hợp đi học đại học có phải khai báo tạm vắng hay không?. Cụ thể mới đây chúng tôi có nhận được một câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư! Em là nam, em vừa đỗ một trường đại học ở Hà Nội. Sắp tới em sẽ ra Hà Nội học, liệu em cần ra xã khai báo tạm vắng không? Rất mong nhận được sự phản hồi của Luật sư. Em xin cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2020

Thế nào là khai báo tạm vắng ?

Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định. Khai báo tạm vắng là một trong những thủ tục về cư trú. Trước khi đi khỏi nơi cư trú với một số trường hợp theo quy định; phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú. Người phải khai báo tạm vắng có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp; tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử; hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Trường hợp đi học đại học có phải khai báo tạm vắng hay không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật cư trú 2020 quy định về công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng

Đối với trường hợp khai báo tạm vắng khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã

– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can; bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án; hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án; tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.

– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã; phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét; quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 31 Luật cư trú 2020 , trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Đối với trường hợp khai báo tạm vắng khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện

– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên; đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Như vậy, đối với trường hợp là nam; nếu đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự mà đi khỏi nơi đang cư trú từ 03 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng khai báo tạm vắng. Theo đó đối với trường hợp đi học đại học thường đi tỉnh; thành phố khác để học với đối tượng là nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì nên khai báo tạm vắng; vì nếu đi học đại học ở nơi khác thì thời gian không ở nhà hoàn toàn có thể 03 tháng trở lên.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trú tại Hà Nội theo quy định của Luật cư trú 2020

Thủ tục khai báo tạm vắng theo quy định

– Trước khi đi khỏi nơi cư trú; người quy định tại Điểm a,b Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020; phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng; và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát; quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn; kiểm tra nội dung khai báo.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng; cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

– Người quy định tại Điểm c; d Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020 có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; hoặc khai báo qua điện thoại; phương tiện điện tử; hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

– Trường hợp người quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này là người chưa thành niên; thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân; vào Cơ sở dữ liệu về cư trú; và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Lệ phí: Không thu lệ phí.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Trường hợp đi học đại học có phải khai báo tạm vắng hay không?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Không khai báo tạm vắng phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định
“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
………….”
Như vậy trường hợp cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 100 – 300 nghìn đồng. Việc kháo tạm vắng phải thực hiện theo đúng quy định nêu trên, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Khi nào phải đăng ký tạm trú?

Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú
“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”
Vậy theo quy định khi đi ra khỏi xã đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm