Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù?

bởi Minh Trang
Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù?

Hiện nay, tôi đang làm việc tại một công ty kế toán. Mọi việc sẽ không có thay đổi gì sau khi giao kết hợp đồng lao động, do tính chất công việc trên thực tế đã phát sinh rất nhiều trường hợp vào người lao động vẫn phải thực hiện công việc trong ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của Nhà nước. Trong những trường hợp như vậy người lao động thường rất băn khoăn đến các chế độ mà mình được hưởng là như thế nào? Vậy trường hợp nào người lao động được nghỉ bù? Cách tính lương khi đi làm trong ngày nghỉ bù ra sao?

Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của LSX để hiểu và nắm rõ được những quy định về “ Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù? ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019
  • Nghị định 45/2013/NĐ-CP
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Nghỉ bù là gì ? 

Theo Bộ luật Lao động năm 2019, trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. Ngoài ra nếu như ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp với ngày nghỉ lễ đó.

Như vậy, chế độ nghỉ bù của người lao động có hai dạng: nghỉ bù sau khi làm thêm giờ và nghỉ bù ngày lễ.

Theo đó, có thể hiểu đơn giản nghỉ bù là một chế độ nghỉ ngơi của người lao động, trong đó người lao động sẽ được nghỉ bù trong một khoảng thời gian nhất định sau khi làm thêm giờ hoặc trong trường hợp ngày nghỉ lễ trùng với ngày nghỉ hằng tuần.

Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù?
Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù?

Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù?

Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ quy định duy nhất một trường hợp người lao động được nghỉ bù tại khoản 3 Điều 111 như sau:

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ bù nếu ngày nghỉ lễ, Tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần. Lúc này, người lao động sẽ được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần đó vào các ngày làm việc tuần kế tiếp.

Trước đây, theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, ngoài trường hợp này, người lao động lao động sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng còn được bố trí nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Tuy nhiên văn bản này đã hết hết hiệu lực từ ngày 01/02/2021 và không có quy định thay thế. 

Người lao động có buộc phải đi làm ngày lễ ?

Theo Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, Tết. Trường hợp đi làm vào các ngày lễ, Tết, người lao động sẽ được tính là làm thêm giờ.

Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động quy định về điều kiện sử dụng lao động làm thêm giờ như sau:

Phải được sự đồng ý của người lao động;

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 40 giờ trong 1 tháng;

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.

Từ những căn cứ trên, có thể thấy, người lao động không bắt buộc phải đi làm ngày lễ. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng lao động làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý.

Tuy nhiên, Điều 108 Bộ luật Lao động cũng liệt kê một số trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờ, đó là thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp trên

Cách tính lương khi đi làm trong ngày nghỉ bù

Khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù như sau:

3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, trường hợp đi làm vào ngày nghỉ bù, người lao động sẽ được trả tính lương như khi làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.

Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần của người lao động được xác định như sau:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Theo quy định này, tiền lương đi làm ngày nghỉ bù trả cho người lao động được tính như sau:

– Làm việc vào ban ngày: Được trả ít nhất 200% lương của ngày làm việc bình thường.

– Làm việc vào ban đêm: Được trả ít nhất 270% lương của ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Anh A. làm việc tại Công ty TNHH B. được trả lương 300.000 đồng/ngày. Dịp lễ 30/4 và 01/5/2022, anh A. được nghỉ 04 ngày từ 30/4/2022 đến hết ngày 03/5/2022. Anh A. nghỉ 02 ngày đầu và đăng ký đi làm thêm vào ngày 03/05 và 04/05

Theo đó, tiền lương làm việc vào 2 ngày đi làm của anh A. được tính như sau: 200% x 300.000 đồng/ngày  = 600.000 đồng/ngày.

=> 600.000 x 2= 1.200.000 đồng     

Tiền lương thêm giờ khi ngày lễ trùng ngày nghỉ hằng tuần

Khoản 3 Điều 111 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, Tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Khoản 3 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14-12-2020 của Chính phủ quy định, người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động đi làm vào 5 ngày Tết Nguyên đán sẽ được trả lương như sau: Nếu làm việc vào ban ngày nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường; còn làm việc vào ban đêm nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung và các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LSX nói riêng. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là kết hôn với người nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như thế nào?

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao đông 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Trường hợp người lao động nghỉ việc riêng có được hưởng nguyên lương không?

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian nếu đi làm vào ngày nghỉ lễ tết thì được hưởng lương như thế nào?

Được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 300% x Số giờ làm thêm

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm