Chào Luật sư, tôi và chống muốn ly hôn trong êm đềm không chia tài sản. Luật sư cho tôi hỏi Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Thuận tình ly hôn cần những gì ?
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Như vậy, cả hai vợ chồng bạn được xem là thuận tình ly hôn khi hai bên thật sư tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận được với nhau về vấn nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Về thủ tục thuận tình ly hôn bao gồm:
Thứ nhất, chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn gồm có:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực);
– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.
Hồ sơ thuận tình ly hôn được nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi làm việc của một trong hai bên.
Mẫu văn bản thỏa thuận phân chia tài sản sau ly hôn được quy định tại đâu?
Mẫu văn bản thỏa thuận phân chia tài sản sau ly hôn là văn bản thường được dùng trong trường hợp vợ chồng ly hôn nhưng không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản mà tự thỏa thuận với nhau để giải quyết bằng việc lập một văn bản ghi nhận lại sự thỏa thuận này..
Hiện nay, mẫu văn bản này không được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật chủ yếu do các bên tự lập để ghi nhận sự thỏa thuận của mình hoặc do các tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo trong trường hợp công chứng văn bản thỏa thuận hoặc do các tổ chức hành nghề luật sư soạn thảo trong trường hợp làm chứng văn bản.
Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Văn bản thỏa thuận tài sản sau ly hôn Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề quy định Mức bồi thường thu hồi đất, giá đền bù đất, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, cấp đổi lại sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ… của Luật sư X. Hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
- Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Câu hỏi thường gặp
Trả lời:
Đối với những tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân mà chưa được phân chia thì vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng mặc dù đã tiến hành giải quyết ly hôn tại Tòa án. Khi có tranh chấp về tài sản chung mà không thỏa thuận được với nhau thì một trong hai bên hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vụ án phân chia tài sản chung về bản chất vẫn được xác định là vụ án hôn nhân- gia đình, do đó Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để điều chỉnh những tài sản chung trong thời kì hôn nhân của vợ chồng.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thoả thuận. Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Đồng thời theo Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”
Như chị trình bày, vào thời điểm giải quyết ly hôn, chồng chị có nói là sẽ chuyển toàn bộ tài sản chung cho chị, trong đó có cả ngôi nhà chung mà hai người đang ở. Lời nói của chồng chị có được ghi nhận bằng văn bản hay có người làm chứng hay không? Có được ghi nhận vào văn bản thỏa thuận thuận tình ly hôn hay không?
Nếu có chứng cứ chứng minh về điều này, chị có quyền yêu cầu chồng chị thực hiện việc đã cam kết. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh được điều đó, chị có quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn, việc phân chia này sẽ được TA có thẩm quyền thụ lý, giải quyết và chia theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc chồng chị cam kết chuyển toàn bộ tài sản chung cho chị được ghi nhận trong Quyết định thuận tình ly hôn thì chị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực thi Quyết định của Tòa án theo quy định.
Đối với Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì chị không có quyền kháng cáo bởi vì Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
‘Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.”
Việc công chứng, chứng thực thỏa thuận phân chia tài sản sau ly hôn của hai vợ chồng: Vào thời điểm thỏa thuận, hai người nên thực hiện tại VPCC hoặc UBND cấp xã và đề nghị bên công chứng/UBND xác nhận việc thỏa thuận phân chia tài sản để đảm bảo tính thực thi hoặc thông qua việc lập vi bằng để tạo cơ sở thực hiện việc phân chia tài sản theo thỏa thuận.
– Về nơi nộp đơn thuận tình ly hôn:
Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của vợ chồng bạn là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú hoặc chồng bạn đang cư trú nếu cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Về quyền nuôi con:
Theo như bạn trình bày thì hai bạn thuận tình nên việc nuôi con do 2 bạn thỏa thuận. Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, nếu không thỏa thuận được thì bạn sẽ có quyền trực tiếp nuôi con do con bạn mới được 20 tháng tuổi, trừ trường hợp bạn không có đủ khả năng, đủ điều kiện để nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trong trường hợp Toà án hoà giải không thành thì Toà án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hoà giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không có phản đối sự thoả thuận đó, thì Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không phải mở phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
Nếu hai bên thay đổi ý kiến, thỏa thuận không ly hôn nữa thì tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án theo quy định tại Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.