Mua đất là cách gọi phổ biến của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên tham gia giao dịch mua bán. Pháp luật Việt Nam quy định tương đối chặt chẽ về điều kiện mua đất nông nghiệp hiện nay. Theo quy định, không phải mọi đối tượng đều được mua loại đất này, vậy trường hợp người lao động về hưu có được mua đất nông nghiệp hay không? Những đối tượng nào được mua đất nông nghiệp? Mua đất nông nghiệp khi đã về hưu thì bị xử phạt như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ giúp quý bạn đọc làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất nông nghiệp là gì?
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp.
- Nhóm đất phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Về hưu có được mua đất nông nghiệp hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013 về trường hợp không được nhận chuyển nhượng:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa..”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Và theo quy định Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
- Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.”
Như vậy, đối với trường hợp người lao động đã về hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội không được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Do đó, người lao động đã về hưu không được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Những đối tượng nào được mua đất nông nghiệp?
Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được mua đất nông nghiệp cụ thể như sau:
Một là, thỏa mãn các quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013
Theo đó, để được thực hiện giao dịch mua đất nông nghiệp thì thửa đất phải được cấp Giấy chứng nhận, không thuộc trường hợp phải kê biên để đảm bảo thi hành án/áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, còn trong thời hạn sử dụng và không có tranh chấp.
Nếu thửa đất không thể thỏa mãn toàn bộ các điều kiện trên thì không thể tham gia giao dịch chuyển nhượng.
Hai là, bên nhận chuyển nhượng không là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài
Căn cứ quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không là đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Do đó, nếu bên mua thuộc một trong hai đối tượng này thì cũng không được phép thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Ba là, không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013
Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 liệt kê các đối tượng không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm (trồng cây ăn quả) như cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức… không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp nếu không được pháp luật cho phép.
Bốn là, nếu không là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện của chủ thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa là bên nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Theo đó, trường hợp bạn muốn mua phần diện tích đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì bạn phải là cá nhân hoặc hộ gia đình của bạn phải là người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, những người được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện chúng tôi nêu trên. Riêng trường hợp muốn mua đất trồng lúa thì bên mua phải là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Đang hưởng trợ cấp xã hội có được mua đất trồng lúa không?
Như đã nói ở phần trên, một trong những điều kiện quan trọng để cá nhân, hộ gia đình được mua đất nông nghiệp (hay đất trồng lúa) là phải trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp. Vậy, xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất trồng lúa thế nào?
– Xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Theo điểm b và điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, cá nhân được xác định là trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
– Xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Theo điểm b và điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hộ gia đình được xác định là trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
Như vậy, cá nhân thôi việc đang hưởng trợ cấp xã hội thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa. Điều này cũng có nghĩa, trường hợp bạn đã thôi việc và đang hưởng trợ cấp xã hội thì không đủ điều kiện mua đất trồng lúa do không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất.
Mua đất nông nghiệp khi đã về hưu thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 30 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 26. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp người lao động đã về hưu thuộc đối tượng không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nhưng vẫn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đồng thời bị buộc trả lại diện tích đã nhận chuyển nhượng.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Về hưu có được mua đất nông nghiệp hay không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về cấp lại sổ đỏ cho người đã chết Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, công chức đã nghỉ hưu sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Thực hiện việc đặt cọc nhằm đảm bảo việc giao kết thực hiện hợp đồng mà các bên có mong muốn thực hiện. Việc đặt cọc được xem như là điều kiện ràng buộc giữa các bên để đảm bảo quyền và nghĩa vụ giữa các bên đã thỏa thuận trước đó.
Việc đăt cọc là một thỏa thuận dân sự tự nguyện của các bên trong quá trình giao kết và thực hiện giao dịch dân sự, pháp luật không có quy định nào bắt buộc các bên phải đặt cọc trước khi giao kết hợp đồng.
Theo quy định, đối với trường hợp người lao động đã về hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội không được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Do đó, người lao động đã thôi việc và đang được hưởng trợ cấp xã hội thì không được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.